Hiển thị bài đăng được sắp xếp theo mức độ liên quan cho truy vấn máy nén khí piston. Sắp xếp theo ngày Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị bài đăng được sắp xếp theo mức độ liên quan cho truy vấn máy nén khí piston. Sắp xếp theo ngày Hiển thị tất cả bài đăng

Tìm hiểu chung về tác dụng của dầu nhớt sử dụng cho máy nén khí


Ngoài dầu đặc biệt của từng hãng máy nén khí thì nên sử dụng dầu loại nào? Bài viết sau sẽ giúp các bạn lựa chọn được dầu khí nén tốt và đảm bảo nhất!

Về cơ bản thì các máy nén khí trục vít hoạt động sinh ra khí nén dựa trên nguyên tắc 2 trục vít có cấu tạo đặc biệt chuyển động tương đối với nhau với khe hở rất nhỏ (chỉ khoảng từ 0,2 tới 1 micromet), khe hở mặt đầu cao áp khoảng 0,04 - 0,08 mm. Đầu trục vít và cuối trục vít được cố định trong cụm đầu nén bằng các vòng bi chuyên dụng được chế tạo với độ chính xác cực cao có khả năng quay ở tốc độ cao mà không làm lệch tâm của trục vít . Để có thể sinh ra khí nén thì khe hở này cần được làm kín nhờ dầu máy nén khí. Vì vậy chọn dầu máy nén khí chất lượng cao để máy nén khí hoạt động ổn định là việc rất quan trọng.
Đây là băn khoăn của rất nhiều người khi tính đến chuyện thay dầu nhớt cho máy nén khí. Đó phải là loại dầu nhớt đảm bảo chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng mà nó mang lại.
Hầu hết các hãng dầu nhớt trên đều chú trọng đến khả năng bôi trơn, chống mài mòn, chống gỉ, chống ma sát, bảo vệ hệ thống các chi tiết máy nén khí giúp máy nén khí hoạt động ổn định, đạt hiệu quả cao.


Ngoài dầu đặc biệt của từng hãng máy nén khí thì nên sử dụng dầu loại nào? Bài viết sau sẽ giúp các bạn lựa chọn được dầu khí nén tốt và đảm bảo nhất!

Về cơ bản thì các máy nén khí trục vít hoạt động sinh ra khí nén dựa trên nguyên tắc 2 trục vít có cấu tạo đặc biệt chuyển động tương đối với nhau với khe hở rất nhỏ (chỉ khoảng từ 0,2 tới 1 micromet), khe hở mặt đầu cao áp khoảng 0,04 - 0,08 mm. Đầu trục vít và cuối trục vít được cố định trong cụm đầu nén bằng các vòng bi chuyên dụng được chế tạo với độ chính xác cực cao có khả năng quay ở tốc độ cao mà không làm lệch tâm của trục vít . Để có thể sinh ra khí nén thì khe hở này cần được làm kín nhờ dầu máy nén khí. Vì vậy chọn dầu máy nén khí chất lượng cao để máy nén khí hoạt động ổn định là việc rất quan trọng.
Đây là băn khoăn của rất nhiều người khi tính đến chuyện thay dầu nhớt cho máy nén khí. Đó phải là loại dầu nhớt đảm bảo chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng mà nó mang lại.
Hầu hết các hãng dầu nhớt trên đều chú trọng đến khả năng bôi trơn, chống mài mòn, chống gỉ, chống ma sát, bảo vệ hệ thống các chi tiết máy nén khí giúp máy nén khí hoạt động ổn định, đạt hiệu quả cao.

M_tả
M_tả

Giới thiệu chung về máy nén khí kiểu Piston


Cấu trúc:

Cấu trúc máy nén khí piston có thể mô tả như hình vẽ dưới:

Nguyên lý làm việc:

Máy nén khí kiểu pitton làm việc theo nguyên lý thay đổi thể tích. Chu kỳ làm việc được chia làm 3 giai đoạn: Hút, nén, và đẩy khí
- Kỳ hút: Khi trục khuỷu được dẫn động, pitton từ "điểm chết trên" (ĐCT) chuyển động đi xuống, thể tích buồng hút trong xy lanh tăng làm áp suất khí trong buồng giảm thấp hơn so với áp suất không khí bên ngoài cửa hút. Khi đó van cửa hút tự động mở ra, không khí bên ngoài có áp suất cao tự động được dẫn vào buồng hút trong xy lanh. Quá trình kết thúc khi pitton chuyển động đến "điểm chết dưới" (ĐCD).
- Kỳ nén: Pitton chuyển động từ ĐCD lên trên, thể tích buồng chứa khí hẹp dần làm áp suất khí trong buồng tăng dần, đến khi lớn hơn áp suất không khí thì làm van cửa nạp đóng lại. Quá trình diễn ra làm áp suất trong buồng nén tăng cao.
- Đẩy khí : Khi áp suất khí trong buồng nén đạt đến 1 giá trị xác định, van cửa xả được mở ra, khí nén có áp suất cao thoát ra ngoài tới bình chứa hoặc các ứng dụng khác.


Cấu trúc:

Cấu trúc máy nén khí piston có thể mô tả như hình vẽ dưới:

Nguyên lý làm việc:

Máy nén khí kiểu pitton làm việc theo nguyên lý thay đổi thể tích. Chu kỳ làm việc được chia làm 3 giai đoạn: Hút, nén, và đẩy khí
- Kỳ hút: Khi trục khuỷu được dẫn động, pitton từ "điểm chết trên" (ĐCT) chuyển động đi xuống, thể tích buồng hút trong xy lanh tăng làm áp suất khí trong buồng giảm thấp hơn so với áp suất không khí bên ngoài cửa hút. Khi đó van cửa hút tự động mở ra, không khí bên ngoài có áp suất cao tự động được dẫn vào buồng hút trong xy lanh. Quá trình kết thúc khi pitton chuyển động đến "điểm chết dưới" (ĐCD).
- Kỳ nén: Pitton chuyển động từ ĐCD lên trên, thể tích buồng chứa khí hẹp dần làm áp suất khí trong buồng tăng dần, đến khi lớn hơn áp suất không khí thì làm van cửa nạp đóng lại. Quá trình diễn ra làm áp suất trong buồng nén tăng cao.
- Đẩy khí : Khi áp suất khí trong buồng nén đạt đến 1 giá trị xác định, van cửa xả được mở ra, khí nén có áp suất cao thoát ra ngoài tới bình chứa hoặc các ứng dụng khác.

M_tả
M_tả

Hướng dẫn bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa máy nén khí piston Fusheng TA65(2HP)

Trước tiên các bạn hãy cùng EBOOKBKMT tìm hiểu về nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu piston.


Máy nén khí piston một cấp: Ở kì nạp, chân không được tạo lập phía trên piston, do đó không khí
được đẩy vào buồng nén thông qua van nạp. Van này mở tự động do sự chênh lệch áp suất gây ra bởi
chân không ở trên bề mặt piston. Khi piston đi xuống tới “ điểm chết dưới” và bắt đầu đi lên, không
khí đi vào buồng nén do sự mất cân bằng áp suất phía trên và dưới nên van nạp đóng lại và quá trình
nén khí bắt đầu xảy ra. Khi áp suất trong buồng nén tăng tới một mức nào đó sẽ làm cho van thoát mở
ra, khí nén sẽ thoát qua van thoát để đi vào hệ thống khí nén.
- Cả hai van nạp và thoát thường có lò xo và các van đóng mở tự động do sự chênh lệch áp suất ở 2 phía của mỗi van.
- Sau khi piston lên đến “điểm chết trên” và bắt đầu đi xuống trở lại, van thoát đóng và một chu trình
nén khí mơi bắt đầu.
- Máy nén khí kiểu piston một cấp có thể hút được lượng đến 10m3/phút và áp suất nén được 6 bar, có thể trong một số trường hợp áp suất nén đến 10 bar. Máy nén khí kiểu piston 2 cấp có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu piston 3,4 cấp có thể nén áp suất đến 250 bar.
- Loại máy nén khí một cấp và hai cấp thích hợp với hệ thống điều khiển bằng khí nén trong công nghiệp. Máy nén khí piston được phân loại theo số cấp nén, loại truyền động và phương thức làm nguội khí nén.

Trước tiên các bạn hãy cùng EBOOKBKMT tìm hiểu về nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu piston.


Máy nén khí piston một cấp: Ở kì nạp, chân không được tạo lập phía trên piston, do đó không khí
được đẩy vào buồng nén thông qua van nạp. Van này mở tự động do sự chênh lệch áp suất gây ra bởi
chân không ở trên bề mặt piston. Khi piston đi xuống tới “ điểm chết dưới” và bắt đầu đi lên, không
khí đi vào buồng nén do sự mất cân bằng áp suất phía trên và dưới nên van nạp đóng lại và quá trình
nén khí bắt đầu xảy ra. Khi áp suất trong buồng nén tăng tới một mức nào đó sẽ làm cho van thoát mở
ra, khí nén sẽ thoát qua van thoát để đi vào hệ thống khí nén.
- Cả hai van nạp và thoát thường có lò xo và các van đóng mở tự động do sự chênh lệch áp suất ở 2 phía của mỗi van.
- Sau khi piston lên đến “điểm chết trên” và bắt đầu đi xuống trở lại, van thoát đóng và một chu trình
nén khí mơi bắt đầu.
- Máy nén khí kiểu piston một cấp có thể hút được lượng đến 10m3/phút và áp suất nén được 6 bar, có thể trong một số trường hợp áp suất nén đến 10 bar. Máy nén khí kiểu piston 2 cấp có thể nén đến áp suất 15 bar. Loại máy nén khí kiểu piston 3,4 cấp có thể nén áp suất đến 250 bar.
- Loại máy nén khí một cấp và hai cấp thích hợp với hệ thống điều khiển bằng khí nén trong công nghiệp. Máy nén khí piston được phân loại theo số cấp nén, loại truyền động và phương thức làm nguội khí nén.

M_tả
M_tả

Máy và thiết bị lạnh thủy sản - Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại máy nén khí


Ngày nay không có ngành công nghiệp hoặc kỹ thuật nào là không dùng khí nén. Khí nén có nhiều công dụng khác nhau: là tác nhân mang năng lượng (dùng để khuấy trộn trong thiết bị phản ứng), là tác nhân mang tín hiệu điều chỉnh (trong kỹ thuật tự động) và là nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm nhất là trong công nghệ hóa học.
Muốn có khí nén phải dùng các máy nén.
Mày nén là thiết bị trung tâm trong hệ thống lạnh
Máy nén đã xuất hiện từ lâu, ngay từ thời cổ đã các loại máy thổi khí dùng trong sản xuất đồng và sắt, kể cả những máy thổi khí chạy bằng sức nước. Tới thể kỉ thứ 18 máy nén piston xuất hiện và nửa đầu thế kỉ 19 các loại quạt ly tâm, hướng trục cũng đã ra đời cùng với sự xuất hiện của truyền động hơi nước và điện.


Ngày nay không có ngành công nghiệp hoặc kỹ thuật nào là không dùng khí nén. Khí nén có nhiều công dụng khác nhau: là tác nhân mang năng lượng (dùng để khuấy trộn trong thiết bị phản ứng), là tác nhân mang tín hiệu điều chỉnh (trong kỹ thuật tự động) và là nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm nhất là trong công nghệ hóa học.
Muốn có khí nén phải dùng các máy nén.
Mày nén là thiết bị trung tâm trong hệ thống lạnh
Máy nén đã xuất hiện từ lâu, ngay từ thời cổ đã các loại máy thổi khí dùng trong sản xuất đồng và sắt, kể cả những máy thổi khí chạy bằng sức nước. Tới thể kỉ thứ 18 máy nén piston xuất hiện và nửa đầu thế kỉ 19 các loại quạt ly tâm, hướng trục cũng đã ra đời cùng với sự xuất hiện của truyền động hơi nước và điện.

M_tả
M_tả

Khảo sát máy nén piston trên ôtô KaMaz 53212 & máy nén ly tâm trên động cơ D1146TI


Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ cuối cùng trong chuyên ngành đào tạo kỹ sư của Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng mà mọi sinh viên trước khi bước vào thực tế công việc phải thực hiện. Đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên tổng hợp và khái quát lại kiến thức đã học từ kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên ngành. Qua quá trình thực hiện, sinh viên tự rút ra nhận xét và kinh nghiệm cho bản thân trước khi bước vào công việc thực tế của một kỹ sư tương lai.
Lịch sử phát triển của máy nén đã có nhiều thế kỷ trước. Để hiểu rõ hơn về máy nén cũng như các quá trình, đặc điểm thủy lực, kết cấu và ứng dụng của máy nén vào các ngành khoa học công nghiệp và trong thực tế. Do đó, việc nghiên cứu, khảo sát máy nén là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, em chọn đề tài tốt nghiệp là: “khảo sát máy nén piston trên ôtô KaMaz 53212, máy nén ly tâm trên động cơ D1146TI” , với đề tài này có thể phần nào giúp chúng ta hiểu hơn về hai loại máy nén này.


Đồ án tốt nghiệp là nhiệm vụ cuối cùng trong chuyên ngành đào tạo kỹ sư của Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng mà mọi sinh viên trước khi bước vào thực tế công việc phải thực hiện. Đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên tổng hợp và khái quát lại kiến thức đã học từ kiến thức cơ sở đến kiến thức chuyên ngành. Qua quá trình thực hiện, sinh viên tự rút ra nhận xét và kinh nghiệm cho bản thân trước khi bước vào công việc thực tế của một kỹ sư tương lai.
Lịch sử phát triển của máy nén đã có nhiều thế kỷ trước. Để hiểu rõ hơn về máy nén cũng như các quá trình, đặc điểm thủy lực, kết cấu và ứng dụng của máy nén vào các ngành khoa học công nghiệp và trong thực tế. Do đó, việc nghiên cứu, khảo sát máy nén là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, em chọn đề tài tốt nghiệp là: “khảo sát máy nén piston trên ôtô KaMaz 53212, máy nén ly tâm trên động cơ D1146TI” , với đề tài này có thể phần nào giúp chúng ta hiểu hơn về hai loại máy nén này.

M_tả
M_tả

Khảo sát máy nén khí piston tại phòng thí nghiệm máy nén (Thuyết minh + Slide + Bản vẽ)


Công nghệ khí nén được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân: luyện kim; hoá chất; cơ khí; xây dựng; giao thông vận tải v.v.
Để đáp ứng khí nén cho tất cả các ngành kinh tế thì ngành chế tạo máy nén khí ra đời và phát triển rất nhanh. Do đó khảo sát máy nén khí piston TA80 tại phòng thí nghiệm máy nén chính là đề tài mà em chọn làm đồ án tốt nghiệp đại học.
Em xin cảm ơn nhà trường cùng khoa Cơ Khí Giao Thông đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập của em, em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của cô giáo Phạm Thị Kim Loan và sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Cơ Khí Giao Thông  trong quá trình làm đồ án tốt nghiêp.


Công nghệ khí nén được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân: luyện kim; hoá chất; cơ khí; xây dựng; giao thông vận tải v.v.
Để đáp ứng khí nén cho tất cả các ngành kinh tế thì ngành chế tạo máy nén khí ra đời và phát triển rất nhanh. Do đó khảo sát máy nén khí piston TA80 tại phòng thí nghiệm máy nén chính là đề tài mà em chọn làm đồ án tốt nghiệp đại học.
Em xin cảm ơn nhà trường cùng khoa Cơ Khí Giao Thông đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình học tập của em, em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của cô giáo Phạm Thị Kim Loan và sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Cơ Khí Giao Thông  trong quá trình làm đồ án tốt nghiêp.

M_tả
M_tả

Tầm quan trọng của van an toàn trong máy nén khí trục vít ngâm dầu


Safety valve là tên tiếng anh của van an toàn dành cho các loại máy nén khí trục vít nói riêng và các thiết bị áp lực nói chung. 

Tác dụng chính của van là tiêu diệt sự gia tăng đột ngột hoặc không mong muốn của  áp suất nội tại của hệ thống trong khi làm việc. Van này mở tại một mốc cài đặt sẵn, thông thường áp suất mở van cài đặt bằng 115% áp suất làm việc tối đa của máy nén khí. Khi áp suất tăng lên trên giới hạn quy định, van an toàn sẽ mở và đẩy hỗn hợp khí nén và dầu ra ngoài không khí.

Đối với các máy nén khí trục vít ngâm dầu công suất lớn thông thường luôn có chế độ bảo vệ dừng máy khi áp suất tăng vượt quá mức cài đặt. Tuy nhiên tín hiệu lấy về từ cảm biến áp suất đầu ra thường sẽ bị trễ, và lúc đó van an toàn cơ được lắp trực tiếp sẽ "nổ" ngay để bảo vệ hệ thống được hiệu quả hơn.


Safety valve là tên tiếng anh của van an toàn dành cho các loại máy nén khí trục vít nói riêng và các thiết bị áp lực nói chung. 

Tác dụng chính của van là tiêu diệt sự gia tăng đột ngột hoặc không mong muốn của  áp suất nội tại của hệ thống trong khi làm việc. Van này mở tại một mốc cài đặt sẵn, thông thường áp suất mở van cài đặt bằng 115% áp suất làm việc tối đa của máy nén khí. Khi áp suất tăng lên trên giới hạn quy định, van an toàn sẽ mở và đẩy hỗn hợp khí nén và dầu ra ngoài không khí.

Đối với các máy nén khí trục vít ngâm dầu công suất lớn thông thường luôn có chế độ bảo vệ dừng máy khi áp suất tăng vượt quá mức cài đặt. Tuy nhiên tín hiệu lấy về từ cảm biến áp suất đầu ra thường sẽ bị trễ, và lúc đó van an toàn cơ được lắp trực tiếp sẽ "nổ" ngay để bảo vệ hệ thống được hiệu quả hơn.

M_tả
M_tả

Tìm hiểu động cơ tuabin phản lực (turbojets)


Động cơ turbin phản lực là kiểu đơn giản nhất và cổ nhất của động cơ phản lực nói chung. Hai kỹ sư, Frank Whittle ở Anh Quốc và Hans von Ohain ở Đức, đã độc lập phát triển khái niệm về loại động cơ này từ cuối thập kỷ 1930. Máy bay chiến đấu, được trang bị động cơ phản lực, lần đầu tiên được đưa vào sử dụng năm 1944, giai đoạn cuối Chiến tranh thế giới thứ hai.

Một động cơ turbin phản lực thường được dùng làm động cơ đẩy cho máy bay. Không khí được đưa vào bên trong những máy nén quay thông qua cửa hút khí và được nén tới áp suất cao trước khi đi vào buồng đốt. Ở đây không khí trộn với nhiên liệu và được đốt cháy. Quá trình cháy này khiến nhiệt độ khí tăng lên rất nhiều. Các sản phẩm cháy nhiệt độ cao thoát ra khỏi buồng đốt và chạy qua turbin để làm quay máy nén. Dù quá trình này làm giảm nhiệt độ và áp suất khí thoát ra khỏi turbin, thì những tham số của chúng vẫn vượt cao hơn so với điều kiện bên ngoài. Luồng khí bên trong turbin thoát ra ngoài thông qua ống thoát khí, tạo ra một lực đẩy phản lực ngược chiều. Nếu tốc độ phản lực vượt quá tốc độ bay, máy bay sẽ có được lực đẩy tiến về phía trước.


Dù các động cơ phản lực nói chung có thiết kế đơn giản (hầu như không có bộ phận chuyển động) nhưng chúng không thể hoạt động ở tốc độ bay thấp.


Động cơ turbin phản lực là kiểu đơn giản nhất và cổ nhất của động cơ phản lực nói chung. Hai kỹ sư, Frank Whittle ở Anh Quốc và Hans von Ohain ở Đức, đã độc lập phát triển khái niệm về loại động cơ này từ cuối thập kỷ 1930. Máy bay chiến đấu, được trang bị động cơ phản lực, lần đầu tiên được đưa vào sử dụng năm 1944, giai đoạn cuối Chiến tranh thế giới thứ hai.

Một động cơ turbin phản lực thường được dùng làm động cơ đẩy cho máy bay. Không khí được đưa vào bên trong những máy nén quay thông qua cửa hút khí và được nén tới áp suất cao trước khi đi vào buồng đốt. Ở đây không khí trộn với nhiên liệu và được đốt cháy. Quá trình cháy này khiến nhiệt độ khí tăng lên rất nhiều. Các sản phẩm cháy nhiệt độ cao thoát ra khỏi buồng đốt và chạy qua turbin để làm quay máy nén. Dù quá trình này làm giảm nhiệt độ và áp suất khí thoát ra khỏi turbin, thì những tham số của chúng vẫn vượt cao hơn so với điều kiện bên ngoài. Luồng khí bên trong turbin thoát ra ngoài thông qua ống thoát khí, tạo ra một lực đẩy phản lực ngược chiều. Nếu tốc độ phản lực vượt quá tốc độ bay, máy bay sẽ có được lực đẩy tiến về phía trước.


Dù các động cơ phản lực nói chung có thiết kế đơn giản (hầu như không có bộ phận chuyển động) nhưng chúng không thể hoạt động ở tốc độ bay thấp.

M_tả
M_tả

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nén lạnh ô tô

Máy nén lạnh ôtô thực hiện một lúc hai vai trò quan trọng sau đây:

Vai trò thứ nhất: Máy nén tạo sức hút hay tạo ra điều kiện giảm áp tại cửa hút của nó nhằm giải nhiệt của hơi môi chất lạnh từ dàn bay hơi. Điều kiện giảm áp này giúp cho ống mao dẫn hay van tiết lưu điều tiết được lượng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào dàn hơi.

Vai trò thứ hai: Trong quá trình bơm, máy nén làm tăng áp suất, biến môi chất lạnh thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi cao áp. Áp suất nén càng cao thì nhiệt độ của hơi môi chất lạnh càng tăng lên. Yếu tố này làm tăng cao áp suất và nhiệt độ của hơi môi chất lạnh lên gấp nhiếu lần so với nhiệt độ môi trường giúp thực hiện tốt quá trình nhà nhiệt ngưng tụ tại giàn nóng.

Máy nén còn có công dụng bơm môi chất lạnh chảy xuyên suốt trong hệ thống.

Máy nén lạnh trong ô tô được phân ra làm những loại sau:

- Máy nén kiểu piston:  
+ Máy nén kiểu piston loại đặt đứng.
+ Máy nén kiểu piston loại đặt nằm.
- Máy nén loại cánh van quay.
- Máy nén kiểu xoắn ốc

Cấu tạo

Máy nén được cấu tạo gồm các chi tiết như hình bên dưới.




"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

Mặt cắt của máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích bơm thay đổi

Máy nén lạnh ôtô thực hiện một lúc hai vai trò quan trọng sau đây:

Vai trò thứ nhất: Máy nén tạo sức hút hay tạo ra điều kiện giảm áp tại cửa hút của nó nhằm giải nhiệt của hơi môi chất lạnh từ dàn bay hơi. Điều kiện giảm áp này giúp cho ống mao dẫn hay van tiết lưu điều tiết được lượng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào dàn hơi.

Vai trò thứ hai: Trong quá trình bơm, máy nén làm tăng áp suất, biến môi chất lạnh thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi cao áp. Áp suất nén càng cao thì nhiệt độ của hơi môi chất lạnh càng tăng lên. Yếu tố này làm tăng cao áp suất và nhiệt độ của hơi môi chất lạnh lên gấp nhiếu lần so với nhiệt độ môi trường giúp thực hiện tốt quá trình nhà nhiệt ngưng tụ tại giàn nóng.

Máy nén còn có công dụng bơm môi chất lạnh chảy xuyên suốt trong hệ thống.

Máy nén lạnh trong ô tô được phân ra làm những loại sau:

- Máy nén kiểu piston:  
+ Máy nén kiểu piston loại đặt đứng.
+ Máy nén kiểu piston loại đặt nằm.
- Máy nén loại cánh van quay.
- Máy nén kiểu xoắn ốc

Cấu tạo

Máy nén được cấu tạo gồm các chi tiết như hình bên dưới.




"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

Mặt cắt của máy nén kiểu piston đặt nằm có thể tích bơm thay đổi

M_tả
M_tả

GIÁO TRÌNH - Hệ thống điều khiển khí nén (Full 6 Chương)


ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN.
- Số lượng: có thể coi là vô tận.
- Việc vận chuyển: có thể được lưu thông dễ dàng trong các đường ống dẫn, với một khoảng cách nhất định. Đường hồi về không cần thiết vì khí nén sau khi công tác được thoát ra ngoài môi trường.
- Lưu trữ: Máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Không khí nén được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong hệ thống ống dẫn để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
- Nhiệt độ: Không khí nén ít bị thay đổi theo nhiệt độ
- Chống cháy nổ: Không có nguy cơ gây cháy bởi khí nén nên không tổn phí về phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 – 7 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Mức độ sạch: Không khí nén sạch ngay cả trong trường hợp lưu thông trong các đường ống hay thiết bị. Không một nguy cơ gây bẩn nào phải lo tới. Điều này đặc biệt cần thiết trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản, thuộc da,…
- Cấu tạo trang thiết bị: Đơn giản nên có giá thành thấp.
- Vận tốc: Không khí có thể lưu thông với tốc độ rất cao.Vận tốc công tác của các xi lanh nén thường trong khoảng 1 đến 2 m/s, trong một số trường hợp có thể đạt tới 5 m/s.
- Tính dễ điều chỉnh: Vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác dùng khí nén được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Vấn đề quá tải: Các công cụ và thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho đến khi chúng dừng hẳn, cho nên không xảy ra quá tải.

CHƯƠNG I.  NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHÍ NÉN VÀ CÔNG NGHỆ KHÍ NÉN I. VÀI NÉT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KỸ THUẬT KHÍ NÉN 1
II.  ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN. 2
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NÉN 2
1.  Trong lĩnh vực điều khiển 2
2. Trong lĩnh vực truyền động 3
V. CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ VÀ ĐƠN VỊ ĐO 3
VI. CÁC TÍNH CHẤT VÀ ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA CHẤT KHÍ 5
CHƯƠNG II. MÁY NÉN VÀ THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ NÉN 8
I. MÁY NÉN KHÍ 8
1. Nguyên tắc hoạt động và phân loại máy nén 8
2. Các thông số cơ bản của MNK 8
3) Một số Máy nén khí thông dụng 8
II. THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ NÉN 15
1. Thành phần hoá học của khí nén 15
2. Các phương pháp xử lý khí nén. 15
III. HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHÂN PHỐI KHÍ NÉN. 21
1. Nhiệm vụ : 21
2. Yêu cầu : 21
3.  Cách bố trí : 21
4. Tính toán hệ thống phân phối khí nén. 22
CHƯƠNG III.  CÁC PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KHÍ NÉN 27
I. KHÁI NIỆM CHUNG. 27
II. CÁC DẠNG TÍN HIỆU TÁC ĐỘNG. 28
1. Tín hiệu tác động bằng tay: 28
2. Tín hiệu tác động bằng cơ: 28
3. Tín hiệu tác động bằng khí nén: 28
4. Tín hiệu tác động bằng nam châm điện: 28
III. MỘT SỐ LOẠI VAN CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KHÍ NÉN.
1. Van đảo chiều: 28
2. Van chắn. 31
3. Van tiết lưu 32
4. Van áp suất. 33
5. Van điều chỉnh thời gian. 34
6. Cảm biến khí nén. 35
7. Van chân không. 40
8. Van Khuếch đại 40
III. MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG TRONG KHÍ NÉN. 42
1. Áp kế <Dụng cụ đo áp suất> 42
2. Lưu lượng kế. 43
CHƯƠNG IV. HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG KHÍ NÉN 45
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG. 45
1. Các khái niệm cơ bản: 45
2. Phân loại các hệ truyền động khí nén: 45
II. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG KHÍ NÉN 46
1. Ưu điểm: 46
2.  Nhược điểm: 46
III. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG TUYẾN TÍNH. 46
1. Xy lanh tác dụng đơn 46
2. Xy lanh tác dụng kép. 47
3. Xy lanh màng. 49
4. Xy  lanh không có cần pitton. 49
5. Xy lanh nhiều vị trí: 50
6. Xy lanh quay bằng thanh răng: 50
7. Xy lanh va đập : 50
8. Xy lanh băng đai. 51
9. Tính lực đẩy của xy lanh 51
10. Độ dài của hành trình: 52
11. Vận tốc của Piston xi lanh khí nén: 53
12. Lượng tiêu thụ không khí nén. 53
13. Vật liệu làm cơ cấu dẫn động. 54
14. Sự giảm chấn của cơ cấu ở vị trí cuối hành trình. 55
II. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG QUAY <ĐỘNG CƠ KHÍ NÉN> 55
1. Động cơ bánh răng: 56
2. Động cơ piston hướng kính. 56
3. ĐỘNG CƠ CÁNH GẠT. 57
4. Động cơ piston hướng trục. 57
5. Động cơ tuabin. 58
6. Tính chọn động cơ khí nén. 58


ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN.
- Số lượng: có thể coi là vô tận.
- Việc vận chuyển: có thể được lưu thông dễ dàng trong các đường ống dẫn, với một khoảng cách nhất định. Đường hồi về không cần thiết vì khí nén sau khi công tác được thoát ra ngoài môi trường.
- Lưu trữ: Máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Không khí nén được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong hệ thống ống dẫn để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
- Nhiệt độ: Không khí nén ít bị thay đổi theo nhiệt độ
- Chống cháy nổ: Không có nguy cơ gây cháy bởi khí nén nên không tổn phí về phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 – 7 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Mức độ sạch: Không khí nén sạch ngay cả trong trường hợp lưu thông trong các đường ống hay thiết bị. Không một nguy cơ gây bẩn nào phải lo tới. Điều này đặc biệt cần thiết trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản, thuộc da,…
- Cấu tạo trang thiết bị: Đơn giản nên có giá thành thấp.
- Vận tốc: Không khí có thể lưu thông với tốc độ rất cao.Vận tốc công tác của các xi lanh nén thường trong khoảng 1 đến 2 m/s, trong một số trường hợp có thể đạt tới 5 m/s.
- Tính dễ điều chỉnh: Vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác dùng khí nén được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Vấn đề quá tải: Các công cụ và thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho đến khi chúng dừng hẳn, cho nên không xảy ra quá tải.

CHƯƠNG I.  NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHÍ NÉN VÀ CÔNG NGHỆ KHÍ NÉN I. VÀI NÉT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KỸ THUẬT KHÍ NÉN 1
II.  ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN. 2
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NÉN 2
1.  Trong lĩnh vực điều khiển 2
2. Trong lĩnh vực truyền động 3
V. CÁC ĐẠI LƯỢNG VẬT LÝ VÀ ĐƠN VỊ ĐO 3
VI. CÁC TÍNH CHẤT VÀ ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN CỦA CHẤT KHÍ 5
CHƯƠNG II. MÁY NÉN VÀ THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ NÉN 8
I. MÁY NÉN KHÍ 8
1. Nguyên tắc hoạt động và phân loại máy nén 8
2. Các thông số cơ bản của MNK 8
3) Một số Máy nén khí thông dụng 8
II. THIẾT BỊ XỬ LÝ KHÍ NÉN 15
1. Thành phần hoá học của khí nén 15
2. Các phương pháp xử lý khí nén. 15
III. HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHÂN PHỐI KHÍ NÉN. 21
1. Nhiệm vụ : 21
2. Yêu cầu : 21
3.  Cách bố trí : 21
4. Tính toán hệ thống phân phối khí nén. 22
CHƯƠNG III.  CÁC PHẦN TỬ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KHÍ NÉN 27
I. KHÁI NIỆM CHUNG. 27
II. CÁC DẠNG TÍN HIỆU TÁC ĐỘNG. 28
1. Tín hiệu tác động bằng tay: 28
2. Tín hiệu tác động bằng cơ: 28
3. Tín hiệu tác động bằng khí nén: 28
4. Tín hiệu tác động bằng nam châm điện: 28
III. MỘT SỐ LOẠI VAN CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN KHÍ NÉN.
1. Van đảo chiều: 28
2. Van chắn. 31
3. Van tiết lưu 32
4. Van áp suất. 33
5. Van điều chỉnh thời gian. 34
6. Cảm biến khí nén. 35
7. Van chân không. 40
8. Van Khuếch đại 40
III. MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG TRONG KHÍ NÉN. 42
1. Áp kế <Dụng cụ đo áp suất> 42
2. Lưu lượng kế. 43
CHƯƠNG IV. HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG KHÍ NÉN 45
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG. 45
1. Các khái niệm cơ bản: 45
2. Phân loại các hệ truyền động khí nén: 45
II. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG KHÍ NÉN 46
1. Ưu điểm: 46
2.  Nhược điểm: 46
III. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG TUYẾN TÍNH. 46
1. Xy lanh tác dụng đơn 46
2. Xy lanh tác dụng kép. 47
3. Xy lanh màng. 49
4. Xy  lanh không có cần pitton. 49
5. Xy lanh nhiều vị trí: 50
6. Xy lanh quay bằng thanh răng: 50
7. Xy lanh va đập : 50
8. Xy lanh băng đai. 51
9. Tính lực đẩy của xy lanh 51
10. Độ dài của hành trình: 52
11. Vận tốc của Piston xi lanh khí nén: 53
12. Lượng tiêu thụ không khí nén. 53
13. Vật liệu làm cơ cấu dẫn động. 54
14. Sự giảm chấn của cơ cấu ở vị trí cuối hành trình. 55
II. CƠ CẤU DẪN ĐỘNG QUAY <ĐỘNG CƠ KHÍ NÉN> 55
1. Động cơ bánh răng: 56
2. Động cơ piston hướng kính. 56
3. ĐỘNG CƠ CÁNH GẠT. 57
4. Động cơ piston hướng trục. 57
5. Động cơ tuabin. 58
6. Tính chọn động cơ khí nén. 58

M_tả
M_tả

Hệ thống phanh chân trên xe ô tô


1. Phanh thủy lực (phanh dầu):

Là hệ thống phanh dựa vào tính chất không chịu nén của chất lỏng để dẫn động. Hệ thống phanh thủy lực thường gặp trên ôtô con, ôtô tải nhẹ (tổng trọng lượng không quá 12 tấn) và có thể chia ra:

- Phanh thủy lực đơn giản: bàn đạp, xylanh chính, xylanh con, cơ cấu phanh.
- Phanh thủy lực có trợ lực bàn đạp phanh, các dạng trợ lực là: trợ lực chân không, trợ lực điện từ, trợ lực khí nén, trợ lực thủy lực.


1. Phanh thủy lực (phanh dầu):

Là hệ thống phanh dựa vào tính chất không chịu nén của chất lỏng để dẫn động. Hệ thống phanh thủy lực thường gặp trên ôtô con, ôtô tải nhẹ (tổng trọng lượng không quá 12 tấn) và có thể chia ra:

- Phanh thủy lực đơn giản: bàn đạp, xylanh chính, xylanh con, cơ cấu phanh.
- Phanh thủy lực có trợ lực bàn đạp phanh, các dạng trợ lực là: trợ lực chân không, trợ lực điện từ, trợ lực khí nén, trợ lực thủy lực.

M_tả
M_tả

Tìm hiểu quá trình làm việc của máy nén pittong


NGUYÊN LÝ HỌAT ĐỘNG

Khi piston đi từ trên xuống V tăng dần. P giảm, van nạp mở ra, không khí ở bên ngoài đi vào trong xi lanh, thực hiện quá trình hút. Khi piston đi từ dưới lên, không khí trong xi lanh được nén lại, P tăng dần, van nạp đóng, đến khi P tăng lớn hơn sức căng lò xo (van xả) van xả tự động mở, khí nén sẽ qua van xả theo đường ống đến bình chứa khí nén kết thúc một chu kỳ làm việc. Sau đó các quá trình được lặp lại.


NGUYÊN LÝ HỌAT ĐỘNG

Khi piston đi từ trên xuống V tăng dần. P giảm, van nạp mở ra, không khí ở bên ngoài đi vào trong xi lanh, thực hiện quá trình hút. Khi piston đi từ dưới lên, không khí trong xi lanh được nén lại, P tăng dần, van nạp đóng, đến khi P tăng lớn hơn sức căng lò xo (van xả) van xả tự động mở, khí nén sẽ qua van xả theo đường ống đến bình chứa khí nén kết thúc một chu kỳ làm việc. Sau đó các quá trình được lặp lại.

M_tả
M_tả

Công thức tính lưu lượng rò rỉ khí nén theo kích thước lỗ và chênh áp suất


Rò rỉ khí nén có thể do các bộ phận của hệ thống khí nén gây sụt áp gây nên, vì khí nén có áp lực cao nên rò rỉ qua một khe rất hẹp nhưng lại rất đáng kể. Khi kiểm tra ở phần thượng nguồn sẽ thấy có rò rỉ (chỉ phát hiện bằng siêu âm, mà tai ta không nghe thấy, nhất là trong môi trường ồn ào của phòng máy và nhà xưởng). 

Rò rỉ khí nén do máy nén khí sinh áp không ổn định (trừ máy nén khí ly tâm), các máy nén khí piston hoặc thể tích khi vào tải (load), áp suất tăng dần cho đến áp suất cài đặt thì máy chuyển sang trạng thái không tải (unload) hoặc dừng khi áp ổn định khi chạy unload, cho đến lúc áp suất hệ thống sẽ giảm đến mức áp suất min, máy nén khí làm việc trở lại. Một số máy có chế độ DSS (Delay Second Stop) sẽ lập trình cho máy hoạt động ngay cả khi áp suất đã đạt max, nó làm việc thêm một thời gian ngắn mới dừng hoặc tắt, sẽ làm cho áp suất hệ thống rât cao, điều đó sẽ kich thích rò rỉ của hệ thống.


Rò rỉ khí nén có thể do các bộ phận của hệ thống khí nén gây sụt áp gây nên, vì khí nén có áp lực cao nên rò rỉ qua một khe rất hẹp nhưng lại rất đáng kể. Khi kiểm tra ở phần thượng nguồn sẽ thấy có rò rỉ (chỉ phát hiện bằng siêu âm, mà tai ta không nghe thấy, nhất là trong môi trường ồn ào của phòng máy và nhà xưởng). 

Rò rỉ khí nén do máy nén khí sinh áp không ổn định (trừ máy nén khí ly tâm), các máy nén khí piston hoặc thể tích khi vào tải (load), áp suất tăng dần cho đến áp suất cài đặt thì máy chuyển sang trạng thái không tải (unload) hoặc dừng khi áp ổn định khi chạy unload, cho đến lúc áp suất hệ thống sẽ giảm đến mức áp suất min, máy nén khí làm việc trở lại. Một số máy có chế độ DSS (Delay Second Stop) sẽ lập trình cho máy hoạt động ngay cả khi áp suất đã đạt max, nó làm việc thêm một thời gian ngắn mới dừng hoặc tắt, sẽ làm cho áp suất hệ thống rât cao, điều đó sẽ kich thích rò rỉ của hệ thống.

M_tả
M_tả

THẢO LUẬN - Ngân hàng câu hỏi ngành Nhiệt Lạnh (Kỹ thuật nhiệt - Năng lượng)


Ở bài này EBOOKBKMT sẽ đưa ra cho các bạn một loạt các câu hỏi chuyên về ngành Nhiệt Lạnh. Đây là các câu hỏi được sưu tầm và tổng hợp. Các bạn hãy cố suy nghĩ và trả lời cũng như bàn luận với các thành viên khác để nâng cao kiến thức của mình nhé.

Đề nghị: Khi trả lời cho câu hỏi nào các bạn copy câu hỏi kèm theo để mọi người tiện theo dõi. Bây giờ chúng ta bắt đầu nào !


Ở bài này EBOOKBKMT sẽ đưa ra cho các bạn một loạt các câu hỏi chuyên về ngành Nhiệt Lạnh. Đây là các câu hỏi được sưu tầm và tổng hợp. Các bạn hãy cố suy nghĩ và trả lời cũng như bàn luận với các thành viên khác để nâng cao kiến thức của mình nhé.

Đề nghị: Khi trả lời cho câu hỏi nào các bạn copy câu hỏi kèm theo để mọi người tiện theo dõi. Bây giờ chúng ta bắt đầu nào !

M_tả
M_tả

GÓC KỸ THUẬT - Hướng dẫn xử lý lỗi quá nhiệt máy nén khí trục vít do dầu không qua két làm mát


Ở bài viết này EBOOKBKMT sẽ hướng dẫn cho các bạn dấu hiệu nhận biết và hướng để xử lý lỗi quá nhiệt đầu nén đối với máy nén khí trục vít ngâm dầu do dầu không qua két làm mát.


Ở bài viết này EBOOKBKMT sẽ hướng dẫn cho các bạn dấu hiệu nhận biết và hướng để xử lý lỗi quá nhiệt đầu nén đối với máy nén khí trục vít ngâm dầu do dầu không qua két làm mát.

M_tả
M_tả

TỔNG HỢP TÀI LIỆU - Máy nén Mycom


Sản phẩm máy nén lạnh của MAYEKAWA (Mycom) được chia làm 2 loại bao gồm Máy nén lạnh pit-tông (Reciprocating Compressor) và Máy nén lạnh trục vít (Screw Compressor), trong đó ở mỗi loại đều được chia làm máy nén 1 cấp và máy nén 2 cấp. Với công nghệ hiện đại và đa dạng về sản phẩm. Chúng tôi tự tin có thể đáp ứng được những yêu cầu dù khó nhất của khách hàng và mang lại cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất.

Dòng J - Máy một cấp có chức năng và hiệu suất cao.
Dòng SCV - Máy một cấp kích cỡ vừa và lớn dành cho các mục đích sử dụng thông thường.
Dòng FM - Máy một cấp kích cỡ nhỏ dành cho nhiệm vụ nhẹ.
Dòng i - Máy một cấp kích cỡ nhỏ dành cho khu vực đóng băng.
Dòng C - Máy hai cấp kích cỡ lớn dành cho sử dụng thông thường.
Dòng UD/G - Dòng máy nén lạnh (Gas compression series (bọc thép thích hợp với API619).
Dòng GH - Máy nén lạnh (lên đến 5MPa)

Dòng VR - Dòng VLR - Dòng máy nén lạnh cho ứng dụng khí tự nhiên.










1. Bảng giới thiệu thiết bị đông lạnh Mycom


2. Máy nén piston mycom K - SERIES


3. Máy nén piston mycom L - SERIES


4. Máy nén piston mycom M - SERIES


Sản phẩm máy nén lạnh của MAYEKAWA (Mycom) được chia làm 2 loại bao gồm Máy nén lạnh pit-tông (Reciprocating Compressor) và Máy nén lạnh trục vít (Screw Compressor), trong đó ở mỗi loại đều được chia làm máy nén 1 cấp và máy nén 2 cấp. Với công nghệ hiện đại và đa dạng về sản phẩm. Chúng tôi tự tin có thể đáp ứng được những yêu cầu dù khó nhất của khách hàng và mang lại cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất.

Dòng J - Máy một cấp có chức năng và hiệu suất cao.
Dòng SCV - Máy một cấp kích cỡ vừa và lớn dành cho các mục đích sử dụng thông thường.
Dòng FM - Máy một cấp kích cỡ nhỏ dành cho nhiệm vụ nhẹ.
Dòng i - Máy một cấp kích cỡ nhỏ dành cho khu vực đóng băng.
Dòng C - Máy hai cấp kích cỡ lớn dành cho sử dụng thông thường.
Dòng UD/G - Dòng máy nén lạnh (Gas compression series (bọc thép thích hợp với API619).
Dòng GH - Máy nén lạnh (lên đến 5MPa)

Dòng VR - Dòng VLR - Dòng máy nén lạnh cho ứng dụng khí tự nhiên.










1. Bảng giới thiệu thiết bị đông lạnh Mycom


2. Máy nén piston mycom K - SERIES


3. Máy nén piston mycom L - SERIES


4. Máy nén piston mycom M - SERIES

M_tả
M_tả

Ứng dụng phao xả nước ngưng tự động để tách nước ra khỏi hệ thống khí nén trong các nhà máy



Như ta đã biết vốn dĩ trong không khí thường tồn tại cả nước, nên khí nén sau máy nén khí được dẫn đi thường có kèm theo nước và một số tạp chất, việc sử dụng các giải pháp tách nước có tác dụng lọc sạch nước và tạp chất nhằm cung cấp đến cho người dùng nguồn khí nén sạch nhất,  đảm bảo cung cấp cho các thiết bị sử dụng khí nén hoạt động ổn định và lâu dài.



Như ta đã biết vốn dĩ trong không khí thường tồn tại cả nước, nên khí nén sau máy nén khí được dẫn đi thường có kèm theo nước và một số tạp chất, việc sử dụng các giải pháp tách nước có tác dụng lọc sạch nước và tạp chất nhằm cung cấp đến cho người dùng nguồn khí nén sạch nhất,  đảm bảo cung cấp cho các thiết bị sử dụng khí nén hoạt động ổn định và lâu dài.

M_tả
M_tả

ĐỒ ÁN - Tìm hiểu về máy và thiết bị vận chuyển lỏng, khí


Trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO, với vai trò là ngành đóng góp phần quan trọng vào GDP toàn quốc, dầu khí càng được chú trọng đầu tư phát triển. Hiện nay có rất nhiều công ty dầu khí trong và ngoài nước như: Vietsopetro, BHP, BP, Mobil, Schlumberger… với nhiều mỏ dầu mới được phát hiện và khai thác đã chứng tỏ tiềm năng rất lớn về dầu khí của nước ta.
Trước thực tế đó, một nhiệm vụ quan trọng được đăt ra là phải có một hệ thống thiết bị hiện đại, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí rất đa dạng và phong phú. Việc tìm kiếm, tiếp cận công nghệ mới, tìm hiểu về nguên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc thường gặp của thiết bị để tìm biện pháp nâng cao tuổi thọ thiết bị là rất quan trọng vì từ đó ta có thể nắm bắt được ưu, nhược điểm từng thiết bị để có thể sử dụng hợp lý mang lại năng suất làm việc cao nhất, với thời gian lâu nhất.
Mặc dù các chất lỏng đặc biệt có thể được vận chuyển bằng gầu kéo, nhưng phương thức thông thường là vận chuyển chất lưu bằng đường ống , bơm, máy thổi, máy nén, hoặc bơm phun. Các phương thức vận chuyển trên sẽ được nghiên cứu trong đồ án này. Với mục tiêu sử dụng sao cho có năng suất cao nhất va khả năng làm việc của các thiết bị vận chuyển chất lỏng, khí.


Trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO, với vai trò là ngành đóng góp phần quan trọng vào GDP toàn quốc, dầu khí càng được chú trọng đầu tư phát triển. Hiện nay có rất nhiều công ty dầu khí trong và ngoài nước như: Vietsopetro, BHP, BP, Mobil, Schlumberger… với nhiều mỏ dầu mới được phát hiện và khai thác đã chứng tỏ tiềm năng rất lớn về dầu khí của nước ta.
Trước thực tế đó, một nhiệm vụ quan trọng được đăt ra là phải có một hệ thống thiết bị hiện đại, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí rất đa dạng và phong phú. Việc tìm kiếm, tiếp cận công nghệ mới, tìm hiểu về nguên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc thường gặp của thiết bị để tìm biện pháp nâng cao tuổi thọ thiết bị là rất quan trọng vì từ đó ta có thể nắm bắt được ưu, nhược điểm từng thiết bị để có thể sử dụng hợp lý mang lại năng suất làm việc cao nhất, với thời gian lâu nhất.
Mặc dù các chất lỏng đặc biệt có thể được vận chuyển bằng gầu kéo, nhưng phương thức thông thường là vận chuyển chất lưu bằng đường ống , bơm, máy thổi, máy nén, hoặc bơm phun. Các phương thức vận chuyển trên sẽ được nghiên cứu trong đồ án này. Với mục tiêu sử dụng sao cho có năng suất cao nhất va khả năng làm việc của các thiết bị vận chuyển chất lỏng, khí.

M_tả
M_tả

Tìm hiểu về máy và thiết bị vận chuyển lỏng, khí (Trịnh Thành Công)



Trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO, với vai trò là ngành đóng góp phần quan trọng vào GDP toàn quốc, dầu khí càng được chú trọng đầu tư phát triển. Hiện nay có rất nhiều công ty dầu khí trong và ngoài nước như: Vietsopetro, BHP, BP, Mobil, Schlumberger… với nhiều mỏ dầu mới được phát hiện và khai thác đã chứng tỏ tiềm năng rất lớn về dầu khí của nước ta.

Trước thực tế đó, một nhiệm vụ quan trọng được đăt ra là phải có một hệ thống thiết bị hiện đại, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí rất đa dạng và phong phú. Việc tìm kiếm, tiếp cận công nghệ mới, tìm hiểu về nguên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc thường gặp của thiết bị để tìm biện pháp nâng cao tuổi thọ thiết bị là rất quan trọng vì từ đó ta có thể nắm bắt được ưu, nhược điểm từng thiết bị để có thể sử dụng hợp lý mang lại năng suất làm việc cao nhất, với thời gian lâu nhất.

Mặc dù các chất lỏng đặc biệt có thể được vận chuyển bằng gầu kéo, nhưng phương thức thông thường là vận chuyển chất lưu bằng đường ống , bơm, máy thổi, máy nén, hoặc bơm phun. Các phương thức vận chuyển trên sẽ được nghiên cứu trong đồ án này. Với mục tiêu sử dụng sao cho có năng suất cao nhất va khả năng làm việc của các thiết bị vận chuyển chất lỏng, khí.



Trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO, với vai trò là ngành đóng góp phần quan trọng vào GDP toàn quốc, dầu khí càng được chú trọng đầu tư phát triển. Hiện nay có rất nhiều công ty dầu khí trong và ngoài nước như: Vietsopetro, BHP, BP, Mobil, Schlumberger… với nhiều mỏ dầu mới được phát hiện và khai thác đã chứng tỏ tiềm năng rất lớn về dầu khí của nước ta.

Trước thực tế đó, một nhiệm vụ quan trọng được đăt ra là phải có một hệ thống thiết bị hiện đại, phù hợp, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí rất đa dạng và phong phú. Việc tìm kiếm, tiếp cận công nghệ mới, tìm hiểu về nguên lý hoạt động và các dạng hỏng hóc thường gặp của thiết bị để tìm biện pháp nâng cao tuổi thọ thiết bị là rất quan trọng vì từ đó ta có thể nắm bắt được ưu, nhược điểm từng thiết bị để có thể sử dụng hợp lý mang lại năng suất làm việc cao nhất, với thời gian lâu nhất.

Mặc dù các chất lỏng đặc biệt có thể được vận chuyển bằng gầu kéo, nhưng phương thức thông thường là vận chuyển chất lưu bằng đường ống , bơm, máy thổi, máy nén, hoặc bơm phun. Các phương thức vận chuyển trên sẽ được nghiên cứu trong đồ án này. Với mục tiêu sử dụng sao cho có năng suất cao nhất va khả năng làm việc của các thiết bị vận chuyển chất lỏng, khí.

M_tả
M_tả

Đặc điểm, tính chất và ứng dụng của khí nén



A. ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN.

- Số lượng: có thể coi là vô tận.
- Việc vận chuyển: có thể được lưu thông dễ dàng trong các đường ống dẫn, với một khoảng cách nhất định. Đường hồi về không cần thiết vì khí nén sau khi công tác được thoát ra ngoài môi trường.
- Lưu trữ: Máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Không khí nén được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong hệ thống ống dẫn để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
- Nhiệt độ: Không khí nén ít bị thay đổi theo nhiệt độ
- Chống cháy nổ: Không có nguy cơ gây cháy bởi khí nén nên không tổn phí về phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 – 7 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Mức độ sạch: Không khí nén sạch ngay cả trong trường hợp lưu thông trong các đường ống hay thiết bị. Không một nguy cơ gây bẩn nào phải lo tới. Điều này đặc biệt cần thiết trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản, thuộc da,…
- Cấu tạo trang thiết bị: Đơn giản nên có giá thành thấp.
- Vận tốc: Không khí có thể lưu thông với tốc độ rất cao.Vận tốc công tác của các xi lanh nén thường trong khoảng 1 đến 2 m/s, trong một số trường hợp có thể đạt tới 5 m/s.
- Tính dễ điều chỉnh: Vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác dùng khí nén được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Vấn đề quá tải: Các công cụ và thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho đến khi chúng dừng hẳn, cho nên không xảy ra quá tải.
Để phân biệt một cách cặn kẽ các lĩnh vực áp dụng kỹ thuật khí nén, cần phải biết các tính chất không thể không chú trọng đến sau đây:
- Cách xử lý: Không khí nén phải được chuẩn bị sao cho không chứa bụi bẩn, tạp chất và nước vì chúng làm cho các phần tử khí nén chóng mòn.
- Tính chịu nén: Không khí có tính nén được, cho phép thay đổi và điều chỉnh vận tốc của Piston.
- Lực tác dụng: Không khí được nén sẽ không kinh tế nếu chưa đạt được một công suất nhất định, áp suất làm việc thường được chấp nhận là 7 bar. Lực tác dụng được giới hạn trong khoảng 20.000 đến 30.000 N (2000 đến 3000 kp). Độ lớn của lực tác dụng còn phụ thuộc vào vận tốc và hành trình.
- Thoát khí: Không khí nén xả ra ngoài tạo âm thanh gây ồn, nhưng nhờ các bộ giảm thanh gắn ở tong đường thoát nên vấn đề này đã được giửi quyết.
- Giá thành: Không khí nén là một nguồn năng lượng dồi dào, đơn giản và sẵn có nên hệ thống sử dụng có giá thành thấp.



A. ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN.

- Số lượng: có thể coi là vô tận.
- Việc vận chuyển: có thể được lưu thông dễ dàng trong các đường ống dẫn, với một khoảng cách nhất định. Đường hồi về không cần thiết vì khí nén sau khi công tác được thoát ra ngoài môi trường.
- Lưu trữ: Máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Không khí nén được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong hệ thống ống dẫn để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
- Nhiệt độ: Không khí nén ít bị thay đổi theo nhiệt độ
- Chống cháy nổ: Không có nguy cơ gây cháy bởi khí nén nên không tổn phí về phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 – 7 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Mức độ sạch: Không khí nén sạch ngay cả trong trường hợp lưu thông trong các đường ống hay thiết bị. Không một nguy cơ gây bẩn nào phải lo tới. Điều này đặc biệt cần thiết trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản, thuộc da,…
- Cấu tạo trang thiết bị: Đơn giản nên có giá thành thấp.
- Vận tốc: Không khí có thể lưu thông với tốc độ rất cao.Vận tốc công tác của các xi lanh nén thường trong khoảng 1 đến 2 m/s, trong một số trường hợp có thể đạt tới 5 m/s.
- Tính dễ điều chỉnh: Vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác dùng khí nén được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Vấn đề quá tải: Các công cụ và thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho đến khi chúng dừng hẳn, cho nên không xảy ra quá tải.
Để phân biệt một cách cặn kẽ các lĩnh vực áp dụng kỹ thuật khí nén, cần phải biết các tính chất không thể không chú trọng đến sau đây:
- Cách xử lý: Không khí nén phải được chuẩn bị sao cho không chứa bụi bẩn, tạp chất và nước vì chúng làm cho các phần tử khí nén chóng mòn.
- Tính chịu nén: Không khí có tính nén được, cho phép thay đổi và điều chỉnh vận tốc của Piston.
- Lực tác dụng: Không khí được nén sẽ không kinh tế nếu chưa đạt được một công suất nhất định, áp suất làm việc thường được chấp nhận là 7 bar. Lực tác dụng được giới hạn trong khoảng 20.000 đến 30.000 N (2000 đến 3000 kp). Độ lớn của lực tác dụng còn phụ thuộc vào vận tốc và hành trình.
- Thoát khí: Không khí nén xả ra ngoài tạo âm thanh gây ồn, nhưng nhờ các bộ giảm thanh gắn ở tong đường thoát nên vấn đề này đã được giửi quyết.
- Giá thành: Không khí nén là một nguồn năng lượng dồi dào, đơn giản và sẵn có nên hệ thống sử dụng có giá thành thấp.

M_tả
M_tả

Kết quả tìm kiếm về máy nén khí piston