BÀI GIẢNG - Hệ thống thông tin quang vô tuyến
Trong quá trình tiêu chuẩn hoá B-ISDN tiến hành vào đầu những năm 80, ITU-T đã quy định các kênh H1, H2, H3, H4 là các kênh tốc độ cao của khách hàng. Trong số đó, kênh H1 được phối ghép với nhóm sơ cấp của ISDN trong dạng kênh H11 1,536 Mbit/s và kênh H12 1,920 Mbit/s, và vì vậy hình thành cơ sở của ISDN cùng với giao diện cơ bản 2B + D 144 kbit/s.
H2, H3 và H4 được quy định là các kênh băng rộng tương ứng với phân cấp số đang tồn tại.
Bắt đầu từnăm 1985 người ta đã chú ý đến các kênh băng rộng và kết quả là các tốc độbit 30 - 40, 45 60 - 70 Mbit/s đã được xem là tiêu chuẩn cho các kênh H2, H3 và H4. Mặt khác, uỷ ban T1 đã đưa ra một dựán sử dụng 149,760 Mbit/s dựa trên cơ sở SONET.
Sau đó, vào tháng Bảy năm 1986, ITU-T bắt đầu tiêu chuẩn hoá giao diện nút mạng (NNI) một cách độc lập với tiêu chuẩn hoá giao diện khách hàng - mạng (UNI) của BISDN.
LINK DOWNLOAD
Trong quá trình tiêu chuẩn hoá B-ISDN tiến hành vào đầu những năm 80, ITU-T đã quy định các kênh H1, H2, H3, H4 là các kênh tốc độ cao của khách hàng. Trong số đó, kênh H1 được phối ghép với nhóm sơ cấp của ISDN trong dạng kênh H11 1,536 Mbit/s và kênh H12 1,920 Mbit/s, và vì vậy hình thành cơ sở của ISDN cùng với giao diện cơ bản 2B + D 144 kbit/s.
H2, H3 và H4 được quy định là các kênh băng rộng tương ứng với phân cấp số đang tồn tại.
Bắt đầu từnăm 1985 người ta đã chú ý đến các kênh băng rộng và kết quả là các tốc độbit 30 - 40, 45 60 - 70 Mbit/s đã được xem là tiêu chuẩn cho các kênh H2, H3 và H4. Mặt khác, uỷ ban T1 đã đưa ra một dựán sử dụng 149,760 Mbit/s dựa trên cơ sở SONET.
Sau đó, vào tháng Bảy năm 1986, ITU-T bắt đầu tiêu chuẩn hoá giao diện nút mạng (NNI) một cách độc lập với tiêu chuẩn hoá giao diện khách hàng - mạng (UNI) của BISDN.
LINK DOWNLOAD
Không có nhận xét nào: