NGHIÊN CỨU CÁC MÔI CHẤT TẢI NHIỆT DÙNG TRONG KỸ THUẬT SẤY Ở NHIỆT ĐỘ CAO
NGHIÊN CỨU CÁC MÔI CHẤT TẢI NHIỆT DÙNG TRONG KỸ THUẬT SẤY Ở NHIỆT ĐỘ CAO
A RESEARCH HEAT LOAD
SUBSTANCES USED IN HIGH TEMPERATURE DRYING TECHNIQUE
TÓM TẮT
Môi chất tải nhiệt có nhiệm vụ truyền tải nhiệt năng từ nơi
sản xuất nhiệt đến nơi tiêu thụ. Ngày nay, môi chất tải nhiệt được ứng dụng rất
rộng rãi trong công nghiệp và đời sống. Đặc biệt với các hệ thống sấy ở nhiệt
độ cao, môi chất tải nhiệt đóng vai trò quan trọng để gia nhiệt cho tác nhân
sấy. Báo cáo này trình bày nghiên cứu các môi chất tải nhiệt dùng trong kỹ
thuật sấy ở nhiệt độ cao, trong đó chúng tôi đã giới thiệu, phân tích các tính
chất nhiệt động, truyền nhiệt và khả năng không bị phân hủy do nhiệt độ của một
số môi chất tải nhiệt phổ biến, qua đó lựa chọn dầu truyền nhiệt là môi chất
tải nhiệt tối ưu và tiến hành nghiên cứu hệ số tỏa nhiệt của môi chất này. Các
kết quả nghiên cứu là cơ sở cho những doanh nghiệp, đơn vị thiết kế chế tạo lò
dầu truyền nhiệt, thiết bị trao đổi nhiệt… có thể tham khảo khi tính toán, lựa
chọn môi chất tải nhiệt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ khóa: Môi
chất tải nhiệt, kỹ thuật sấy, nhiệt độ cao, hệ số tỏa nhiệt, dầu truyền nhiệt, tư
vấn, hiệu quả kinh tế,…
ABSTRACT
Thermal fluid heat
transfer has mission to transport heat energy from producing place to the place
of consumption. Nowadays, the refrigerant heat load is applied widely in
industry and daily life. Especially with the drying system at high temperature,
thermal fluid plays an important role to heat the drying agent. This report
presents the research of thermal environment in the technique used in
high-temperature drying, in which we introduce and analyze the thermodynamic
properties, heat transfer and capability can not be destroyed by heat of some universal
heat load refrigerants, which is the choice of thermal oil is optimum heat load
substance and studied heat coefficients of this refrigerant. The research
results are the basis for the business, units design and manufacture of heat transfer
oil furnace, heat exchange equipment... can refer to calculations, choose heat
load refrigerant to bring benefits economic highest.
Key words: Refrigerant heat load, drying techniques, high temperature, heat coefficient, Thermal oil, advise, economic efficiency,...
1. Đặt vấn
đề
Phương
pháp sấy ở nhiệt độ thấp tránh được hư hại sản phẩm, nhưng có thể làm cho thời
gian sấy kéo dài khiến những sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch không được
sấy khô kịp thời, dẫn đến sản phẩm sẽ giảm phẩm chất, thậm chí bị hỏng gây ra
tình trạng mất mùa sau thu hoạch. Vì vậy để quá trình sấy diễn ra nhanh nhằm giảm
độ ẩm một cách nhanh chóng, ngăn chặn sự hư hỏng và đảm bảo chất lượng sản phẩm,
người ta đã áp dụng phương pháp sấy ở nhiệt độ cao.
Phương pháp sấy ở nhiệt độ cao
yêu cầu các vật liệu sấy là vật ẩm dễ sấy, chứa ẩm tự do hay ẩm mao dẫn, cường
độ thoát ẩm diễn ra nhanh nên thời gian sấy ngắn. Do vậy, phương pháp này thiết
bị sấy thường sử dụng là thiết bị sấy đối lưu với phương pháp cấp nhiệt gián
tiếp hoặc trực tiếp. Trong đó phương pháp dùng môi chất tải nhiệt cấp nhiệt
gián tiếp cho tác nhân sấy để sấy nhiên liệu trước khi đưa vào buồng đốt, sấy
các hạt nông sản, sấy quặng và sấy các loại tinh bột mà đặc biệt biến là tinh
bột sắn được sử dụng rất phổ biến.
Hiện
nay các môi chất tải nhiệt như hơi nước bão hòa, hơi quá nhiệt, khói nóng, dầu
truyền nhiệt… đang được dùng rộng rãi trong các nhà máy sản xuất tinh bột sắn của
các nước trên thế giới như Thái Lan, Indonexia và ngay cả ở Việt Nam. Tuy
nhiên, ở nước ta do điều kiện khí hậu thay đổi thất thường, nguồn điện không
được duy trì liên tục trong quá trình sản xuất, chế độ vận hành chưa phù hợp
gây mất an toàn, cháy nổ hệ thống, hơn nữa vấn đề lựa chọn và sử dụng các môi
chất tải nhiệt cũng chưa có tài liệu nào hướng dẫn cụ thể nên hiệu quả mà các
môi chất tải nhiệt mang lại còn nhiều hạn chế.
Như vậy để giảm giá
thành trong công đoạn sấy, nâng cao hiệu quả kỹ thuật sấy ở nhiệt độ cao. Cần
phải có những nghiên cứu cũng như đưa ra đánh giá một cách tổng thể về các môi
chất tải nhiệt này thì mới có thể tư vấn cho các doanh nghiệp cũng như các đơn
vị sản xuất nhằm lựa chọn môi chất tải nhiệt tối ưu mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tổng quan về các thiết bị sấy sử dụng nhiệt độ cao
Như ta đã
biết, thiết bị sấy sử dụng nhiệt độ cao có nhiệt độ tác nhân sấy lớn hơn nhiệt
độ bão hòa ứng với áp suất không khí ẩm (chẳng hạn áp suất không khí ẩm p =
745mmHg nhiệt độ bão hòa tương ứng là 1000C).
Ở
Việt Nam, thiết bị sấy sử dụng nhiệt độ cao đã và đang được ứng dụng rất có
hiệu quả trong công nghệ sản xuất tinh bột sắn nhằm phục vụ cho các ngành công
nghiệp như công nghiệp thực phẩm, công nghiệp thức ăn gia súc… Việt Nam sản
xuất hàng năm hơn 2 triệu tấn sắn củ tươi, chỉ đứng hàng thứ 11 trên thế giới
về sản lượng sắn, nhưng lại là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng hàng thứ 3 trên
thế giới sau Thái Lan và Indonexia. Hiện nay cả nước có trên 60 nhà máy chế
biến tinh bột sắn nằm rải rác chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Nghệ An, Bình Phước,
Dăk Lăk, Kon Tum, Hòa Bình, Gia Lai, Phú Yên.
Hầu hết các nhà máy đều sử dụng thiết
bị sấy khí động có thời gian sấy ngắn (5 ÷ 7) s cho phép sấy ở nhiệt độ cao (100
÷ 150)0C mà không sợ ảnh hưởng đến chất lượng của hạt tinh bột.
2.2. Giới
thiệu về các môi chất tải nhiệt dùng trong kỹ thuật sấy ở nhiệt độ cao
Trong thiết
bị sấy sử dụng nhiệt độ cao, tác nhân sấy được sử dụng nhiều nhất là không khí
nóng. Vì vậy, môi chất tải nhiệt thường dùng để cấp nhiệt cấp nhiệt gián tiếp cho
không khí trong các thiết bị trao đổi nhiệt. Các môi chất tải nhiệt phổ biến là
hơi nước bão hòa, hơi nước quá nhiệt, khói nóng và dầu truyền nhiệt.
-
Hơi nước bão hòa ngưng tụ tỏa nhiệt lớn nên calorife khí - hơi có cấu tạo gọn
nhẹ, có thể làm cánh về phía không khí, thiết bị không bám bẩn, làm việc với
nhiệt độ thấp nên tuổi thọ cao. Hơn nữa dễ điều chỉnh nhiệt độ của hơi bằng
cách điều chỉnh áp suất của hơi. Tuy nhiên hơi nước bão hòa không thể làm việc
ở nhiệt độ cao vì nếu nhiệt độ hơi càng tăng thì áp suất hơi càng tăng đồng
thời nhiệt ẩn hóa hơi càng giảm.
- Hơi quá nhiệt thường chỉ dùng trong
trường hợp cấp nhiệt trực tiếp cho vật liệu sấy và sấy các vật liệu dễ cháy, dễ
nổ. Hơi nước quá nhiệt có nhược điểm chính là hệ số truyền nhiệt thấp và trong
quá trình chuyển tải nhiệt rất dễ ngưng tụ gây mất mát nhiệt. Bên cạnh đó hơi
nước quá nhiệt cũng rất khó điều chỉnh nhiệt độ.
- Khói lò làm môi chất tải nhiệt thì hệ thống
thiết bị đơn giản, giá thành thấp. Nhược điểm của nó là calorife khí – khói làm
việc ở nhiệt độ cao, bề mặt truyền nhiệt bị bám bụi… nên giảm tuổi thọ thiết
bị, đồng thời calorife khí – khói có hệ số dẫn nhiệt thấp hơn calorife khí -
hơi nên tốn nhiều kim loại chế tạo, việc điều chỉnh nhiệt độ tác nhân sấy khó
hơn so với calorifer khí – hơi.
-
Dầu truyền nhiệt là môi chất tải nhiệt hoàn hảo, nhiệt độ sôi của nó khá cao
nên áp suất làm việc của thiết bị thấp (3 ÷ 5) kg/cm2, dễ dàng duy
trì và điều chỉnh nhiệt độ. Nhưng dầu truyền nhiệt có giá thành cao và phải
nhập từ nước ngoài nên việc sử dụng có phần bị hạn chế.
Để lựa chọn được môi chất tải nhiệt cho các hệ thống sấy ở nhiệt độ cao
thì cần phải nắm rõ tính chất nhiệt – hóa lý, tính kinh tế cũng như những ảnh
hưởng đến môi trường của các môi chất đó. Dưới đây chúng tôi tiến hành so sánh
các môi chất hơi nước bão hòa, hơi quá nhiệt, khói lò với dầu truyền nhiệt sử
dụng cho hệ thống sấy ở nhiệt độ cao dựa trên một số chỉ tiêu cụ thể.
Bảng 1. Đánh giá so sánh tính chất của dầu truyền
nhiệt với hơi nước bão hòa, hơi nước quá nhiệt và khói lò
STT
|
Môi chất
Chỉ
tiêu so sánh
|
Hơi
nước bão hòa
|
Hơi
nước quá nhiệt
|
Khói
lò
|
1
|
Khả
năng trao đổi nhiệt
|
Tốt
hơn
|
Kém
hơn
|
Kém
hơn
|
2
|
Khả
năng điều chỉnh nhiệt độ
|
như
nhau
|
Khó
hơn nhiều
|
Khó
hơn
|
3
|
Nhiệt
độ làm việc cho phép
|
Thấp
hơn nhiều
|
Thấp
hơn
|
Lớn
hơn
|
4
|
Áp
suất làm việc
|
Cao
hơn
|
Cao
hơn
|
Cao
hơn
|
5
|
Tính
an toàn
|
Kém
hơn
|
Như
nhau
|
Như
nhau
|
6
|
Kích
thước thiết bị trao đổi nhiệt
|
Lớn
hơn
|
Lớn
hơn
|
Lớn
hơn nhiều
|
7
|
Tuổi
thọ của thiết bị trao đổi nhiệt
|
Thấp
hơn
|
Thấp
hơn
|
Thấp
hơn nhiều
|
8
|
Chi
phí đầu tư ban đầu
|
Cao
hơn
|
Cao
hơn
|
Thấp
hơn
|
9
|
Chi
phí vận hành, bảo dưỡng
|
Đắt
hơn
|
Đắt
hơn
|
Đắt
hơn nhiều
|
10
|
Hiệu
suất sử dụng thiết bị
|
Thấp
hơn
|
Như
nhau
|
Thấp
hơn nhiều
|
11
|
Bảo
vệ môi trường
|
Tốt
hơn
|
Tốt
hơn
|
Như
nhau
|
12
|
Phạm
vi ứng dụng
|
Hẹp
hơn
|
Hẹp
hơn nhiều
|
Như
nhau
|
Từ bảng so sánh tính chất của dầu
truyền nhiệt với các môi chất khác ta nhận thấy: Dầu truyền nhiệt có những ưu
điểm hoàn toàn nổi trội như khả năng điều chỉnh nhiệt độ dễ dàng, nhiệt độ làm
việc cho phép cao, có thể làm việc ở áp suất thấp, đảm bảo an toàn, thiết bị
nhỏ gọn hoạt động lâu dài với hiệu suất sử dụng cao. Hơn nữa dầu truyền nhiệt
có khả năng trao đổi nhiệt rất tốt và phạm vi ứng dụng rộng.
Như vậy khi lựa chọn môi chất tải
nhiệt cho hệ thống sấy ở nhiệt độ cao mà đặc biệt ở Việt Nam trong các nhà máy
sản xuất tinh bột sắn thì dầu truyền nhiệt được xem là phương án tối ưu và mang
lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
2.3. Ảnh hưởng của một số đại lượng đến hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt.
Khi nghiên cứu về dầu truyền nhiệt,
chúng tôi đã tiến hành tính toán xác định hệ số tỏa nhiệt của môi chất này theo
một số đại lượng như nhiệt độ truyền nhiệt, tốc độ dầu truyền nhiệt, kích thước
hình học. Qua đó rút ra ảnh hưởng của các đại lượng đến hệ số tỏa nhiệt của dầu
truyền nhiệt.
Dữ liệu tính toán cụ thể như sau:
- Dầu truyền nhiệt chuyển động cưỡng
bức bên trong ống nằm ngang.
- Nhiệt độ truyền nhiệt tf1:
200, 220, 240, 260, 280 và 3000C
-
Tốc độ dầu truyền nhiệt w1: 0,5; 1,2; 1,8; 2,5 và 3 m/s
- Đường kính trong của ống d1:
40, 52, 68, 84, 97, 110 và 125mm
Các
kết quả tính toán hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt được thể hiện trong các
bảng 2, 3 và 4.
Bảng 2. Hệ số tỏa nhiệt của dầu theo nhiệt độ
truyền nhiệt (W/m2K)
Giả
thiết
|
Nhiệt
độ truyền nhiệt của dầu tf1 [0C]
|
||||||
w1
[m/s]
|
d1
[m]
|
200
|
220
|
240
|
260
|
280
|
300
|
1,8
|
0,084
|
1375,95
|
1443,38
|
1514,73
|
1572,12
|
1622,76
|
1669,11
|
Bảng 3. Hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt theo
tốc độ w1 (W/m2K)
Giả
thiết
|
Tốc
độ dầu truyền nhiệt w1 [m/s]
|
|||||
tf1
[0C]
|
d1
[m]
|
0,5
|
1,2
|
1,8
|
2,5
|
3
|
260
|
0,084
|
561,2
|
1135,21
|
1572,12
|
2046,06
|
2368,21
|
Bảng 4. Hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt theo đường
kính trong của ống d1 (W/m2K)
Giả
thiết
|
Đường
kính trong của ống d1 [mm]
|
|||||||
w1
[m/s]
|
tf1
[0C]
|
40
|
52
|
68
|
84
|
97
|
110
|
125
|
1,8
|
260
|
1814,02
|
1721,48
|
1631,89
|
1572,12
|
1544,15
|
1518,28
|
1485,87
|
Nhận
xét:
1.
Dầu truyền nhiệt có hệ số tỏa nhiệt lớn hơn nhiều so với các môi chất tải nhiệt
khác như hơi nước quá nhiệt, khói lò.
2.
Ở trong cùng một điều kiện cụ thể:
-
Khi nhiệt độ truyền nhiệt hoặc tốc độ dầu truyền nhiệt càng tăng thì hệ số tỏa
nhiệt của dầu truyền nhiệt càng tăng.
-
Khi đường kính trong của ống càng tăng thì hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt
càng giảm.
3.
Các kết quả tính toán đưa ra ở các bảng số có thể sử dụng để tính toán một cách
khá chính xác hệ số truyền nhiệt thực tế của các thiết bị gia nhiệt dùng dầu
truyền nhiệt.
4.
Qua quá trình tính toán còn cho thấy, với các dữ liệu tính toán như trên, hầu
hết các trường hợp dầu truyền nhiệt chảy rối trong ống. Hơn nữa hệ số tỏa nhiệt
của dầu truyền nhiệt phụ thuộc rất ít vào nhiệt độ vách tw. Như vậy
ta có thể khái quát thành công thức tổng quát để xác định gần đúng hệ số tỏa
nhiệt của dầu truyền nhiệt chuyển động trong ống trơn nằm ngang cụ thể như sau:
Trong đó: ω1 – Tốc độ dầu truyền nhiệt,
m/s; d1 – Đường kính trong của ống, m
Cpf1, ρf1,
λf1, νf1 là các thông số vật lý của dầu ở nhiệt
độ truyền nhiệt tf1
2.4. Thiết kế lò dầu truyền nhiệt công suất
công suất 1,8 triệu kCal/h
Ngày nay, lò gia nhiệt không khí sử
dụng dầu truyền nhiệt được dùng rất phổ biến tại các nhà máy sản xuất tinh bột
sắn. Ở đây chúng tôi đã tiến hành tính toán thiết kế một lò dầu truyền nhiệt cụ
thể với công suất 1,8 triệu kCal/h.
2.4.1.Thông
số và phương pháp tính toán
Để tính toán nhiệt của lò ta tiến
hành tính toán cho từng pass một. Pass thứ nhất cũng chính là buồng lửa nên
trao đổi nhiêt chủ yếu là trao đổi kiểu bức xạ, ở pass 2 và pass 3 nhiệt độ vẫn
cao nên trao đổi nhiệt đồng thời cả hai bức xạ và đối lưu.
2.4.2.
Cấu trúc lò dầu truyền nhiệt
Lò
dầu truyền nhiệt cấu tạo gồm buồng đốt và phần trao đổi nhiệt. Thân lò là lớp
thép tấm CT3 dày 8mm. Diện tích trao đổi nhiệt gồm hai dãy vòng ống xoắn lò xo
xếp sát nhau.
- Chiều cao của lò: H = 5,517 m
-
Chiều rộng của lò: L = 2,2 m
- Đường kính ống trao đổi nhiệt: d = 0,09 m
- Đường kính vòng ống trao đổi nhiệt phía trong thân lò: D1 =1,58 m
- Đường kính vòng ngoài của ống: D2
=1,9 m
-
Vật liệu làm ống: Thép
C20
2.4.3. Thông số khói
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
2.4.4. Kết quả tính toán
-
Tổng công suất nhiệt của lò than: Q = 2085,31 kW
-
Lưu lượng dầu: V
= 70 m3/h
-
Lượng nhiên liệu tiêu hao khi đốt than: Bt = 348,05
kg/h
-
Lượng nhiên liệu tiêu hao khi đốt khí biogas: Bb = 499,57 m3/h
-
Số vòi phun biogas: nv
= 2
- Số vòng ống trao đổi nhiệt: n0
= 40 vòng
-
Hiệu suất của lò: η =
71,94 %
3. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu các môi chất
tải nhiệt dùng trong kỹ thuật sấy ở nhiệt độ cao, chúng tôi có một số kết luận và
đề xuất như sau:
- Dầu
truyền nhiệt được đánh giá là là môi chất tải nhiệt tối ưu mang lại hiệu quả
kinh tế cho hệ thống sấy ở nhiệt độ cao, đặc biệt là trong các nhà máy sản xuất
tinh bột sắn.
-
Nhiệt độ truyền nhiệt, tốc độ dầu và kích thước hình học có ảnh hưởng rất lớn
đến hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt. Các kết quả tính toán đưa ra ở các
bảng số có thể dùng để tính khá chính xác hệ số truyền nhiệt thực tế của một
thiết bị gia nhiệt không khí dùng dầu truyền nhiệt.
- Trong
thời gian tới, nếu thời gian cho phép chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu cụ thể
một mô hình thiết bị gia nhiệt không khí dùng dầu truyền nhiệt để kiểm tra lại
những kết quả đã đạt được trong báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Văn Chước, Kỹ thuật
sấy, NXB khoa học kỹ thuật.
[2] Phạm Xuân Toản, Các quá trình và thiết bị trao đổi nhiệt, NXB khoa học kỹ thuật.
[3] Kristensen,
High temperature drying of organically
grown bread rye.
[4]
Tiemann, The Kiln Drying of Lumber.
Nguồn bài viết:
Nguyễn Phi Hùng - Trần Ngọc Quảng (Cựu SV Khoa Nhiệt - Trường Đại học bách khoa Đà Nẵng).
Nguyễn Phi Hùng - Trần Ngọc Quảng (Cựu SV Khoa Nhiệt - Trường Đại học bách khoa Đà Nẵng).
PS: Đề tài này Admin làm khi còn là sinh viên :). Đề tài này được TS. Trần Văn Vang hướng dẫn.
NGHIÊN CỨU CÁC MÔI CHẤT TẢI NHIỆT DÙNG TRONG KỸ THUẬT SẤY Ở NHIỆT ĐỘ CAO
A RESEARCH HEAT LOAD
SUBSTANCES USED IN HIGH TEMPERATURE DRYING TECHNIQUE
TÓM TẮT
Môi chất tải nhiệt có nhiệm vụ truyền tải nhiệt năng từ nơi
sản xuất nhiệt đến nơi tiêu thụ. Ngày nay, môi chất tải nhiệt được ứng dụng rất
rộng rãi trong công nghiệp và đời sống. Đặc biệt với các hệ thống sấy ở nhiệt
độ cao, môi chất tải nhiệt đóng vai trò quan trọng để gia nhiệt cho tác nhân
sấy. Báo cáo này trình bày nghiên cứu các môi chất tải nhiệt dùng trong kỹ
thuật sấy ở nhiệt độ cao, trong đó chúng tôi đã giới thiệu, phân tích các tính
chất nhiệt động, truyền nhiệt và khả năng không bị phân hủy do nhiệt độ của một
số môi chất tải nhiệt phổ biến, qua đó lựa chọn dầu truyền nhiệt là môi chất
tải nhiệt tối ưu và tiến hành nghiên cứu hệ số tỏa nhiệt của môi chất này. Các
kết quả nghiên cứu là cơ sở cho những doanh nghiệp, đơn vị thiết kế chế tạo lò
dầu truyền nhiệt, thiết bị trao đổi nhiệt… có thể tham khảo khi tính toán, lựa
chọn môi chất tải nhiệt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ khóa: Môi
chất tải nhiệt, kỹ thuật sấy, nhiệt độ cao, hệ số tỏa nhiệt, dầu truyền nhiệt, tư
vấn, hiệu quả kinh tế,…
ABSTRACT
Thermal fluid heat
transfer has mission to transport heat energy from producing place to the place
of consumption. Nowadays, the refrigerant heat load is applied widely in
industry and daily life. Especially with the drying system at high temperature,
thermal fluid plays an important role to heat the drying agent. This report
presents the research of thermal environment in the technique used in
high-temperature drying, in which we introduce and analyze the thermodynamic
properties, heat transfer and capability can not be destroyed by heat of some universal
heat load refrigerants, which is the choice of thermal oil is optimum heat load
substance and studied heat coefficients of this refrigerant. The research
results are the basis for the business, units design and manufacture of heat transfer
oil furnace, heat exchange equipment... can refer to calculations, choose heat
load refrigerant to bring benefits economic highest.
Key words: Refrigerant heat load, drying techniques, high temperature, heat coefficient, Thermal oil, advise, economic efficiency,...
1. Đặt vấn
đề
Phương
pháp sấy ở nhiệt độ thấp tránh được hư hại sản phẩm, nhưng có thể làm cho thời
gian sấy kéo dài khiến những sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch không được
sấy khô kịp thời, dẫn đến sản phẩm sẽ giảm phẩm chất, thậm chí bị hỏng gây ra
tình trạng mất mùa sau thu hoạch. Vì vậy để quá trình sấy diễn ra nhanh nhằm giảm
độ ẩm một cách nhanh chóng, ngăn chặn sự hư hỏng và đảm bảo chất lượng sản phẩm,
người ta đã áp dụng phương pháp sấy ở nhiệt độ cao.
Phương pháp sấy ở nhiệt độ cao
yêu cầu các vật liệu sấy là vật ẩm dễ sấy, chứa ẩm tự do hay ẩm mao dẫn, cường
độ thoát ẩm diễn ra nhanh nên thời gian sấy ngắn. Do vậy, phương pháp này thiết
bị sấy thường sử dụng là thiết bị sấy đối lưu với phương pháp cấp nhiệt gián
tiếp hoặc trực tiếp. Trong đó phương pháp dùng môi chất tải nhiệt cấp nhiệt
gián tiếp cho tác nhân sấy để sấy nhiên liệu trước khi đưa vào buồng đốt, sấy
các hạt nông sản, sấy quặng và sấy các loại tinh bột mà đặc biệt biến là tinh
bột sắn được sử dụng rất phổ biến.
Hiện
nay các môi chất tải nhiệt như hơi nước bão hòa, hơi quá nhiệt, khói nóng, dầu
truyền nhiệt… đang được dùng rộng rãi trong các nhà máy sản xuất tinh bột sắn của
các nước trên thế giới như Thái Lan, Indonexia và ngay cả ở Việt Nam. Tuy
nhiên, ở nước ta do điều kiện khí hậu thay đổi thất thường, nguồn điện không
được duy trì liên tục trong quá trình sản xuất, chế độ vận hành chưa phù hợp
gây mất an toàn, cháy nổ hệ thống, hơn nữa vấn đề lựa chọn và sử dụng các môi
chất tải nhiệt cũng chưa có tài liệu nào hướng dẫn cụ thể nên hiệu quả mà các
môi chất tải nhiệt mang lại còn nhiều hạn chế.
Như vậy để giảm giá
thành trong công đoạn sấy, nâng cao hiệu quả kỹ thuật sấy ở nhiệt độ cao. Cần
phải có những nghiên cứu cũng như đưa ra đánh giá một cách tổng thể về các môi
chất tải nhiệt này thì mới có thể tư vấn cho các doanh nghiệp cũng như các đơn
vị sản xuất nhằm lựa chọn môi chất tải nhiệt tối ưu mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tổng quan về các thiết bị sấy sử dụng nhiệt độ cao
Như ta đã
biết, thiết bị sấy sử dụng nhiệt độ cao có nhiệt độ tác nhân sấy lớn hơn nhiệt
độ bão hòa ứng với áp suất không khí ẩm (chẳng hạn áp suất không khí ẩm p =
745mmHg nhiệt độ bão hòa tương ứng là 1000C).
Ở
Việt Nam, thiết bị sấy sử dụng nhiệt độ cao đã và đang được ứng dụng rất có
hiệu quả trong công nghệ sản xuất tinh bột sắn nhằm phục vụ cho các ngành công
nghiệp như công nghiệp thực phẩm, công nghiệp thức ăn gia súc… Việt Nam sản
xuất hàng năm hơn 2 triệu tấn sắn củ tươi, chỉ đứng hàng thứ 11 trên thế giới
về sản lượng sắn, nhưng lại là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng hàng thứ 3 trên
thế giới sau Thái Lan và Indonexia. Hiện nay cả nước có trên 60 nhà máy chế
biến tinh bột sắn nằm rải rác chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Nghệ An, Bình Phước,
Dăk Lăk, Kon Tum, Hòa Bình, Gia Lai, Phú Yên.
Hầu hết các nhà máy đều sử dụng thiết
bị sấy khí động có thời gian sấy ngắn (5 ÷ 7) s cho phép sấy ở nhiệt độ cao (100
÷ 150)0C mà không sợ ảnh hưởng đến chất lượng của hạt tinh bột.
2.2. Giới
thiệu về các môi chất tải nhiệt dùng trong kỹ thuật sấy ở nhiệt độ cao
Trong thiết
bị sấy sử dụng nhiệt độ cao, tác nhân sấy được sử dụng nhiều nhất là không khí
nóng. Vì vậy, môi chất tải nhiệt thường dùng để cấp nhiệt cấp nhiệt gián tiếp cho
không khí trong các thiết bị trao đổi nhiệt. Các môi chất tải nhiệt phổ biến là
hơi nước bão hòa, hơi nước quá nhiệt, khói nóng và dầu truyền nhiệt.
-
Hơi nước bão hòa ngưng tụ tỏa nhiệt lớn nên calorife khí - hơi có cấu tạo gọn
nhẹ, có thể làm cánh về phía không khí, thiết bị không bám bẩn, làm việc với
nhiệt độ thấp nên tuổi thọ cao. Hơn nữa dễ điều chỉnh nhiệt độ của hơi bằng
cách điều chỉnh áp suất của hơi. Tuy nhiên hơi nước bão hòa không thể làm việc
ở nhiệt độ cao vì nếu nhiệt độ hơi càng tăng thì áp suất hơi càng tăng đồng
thời nhiệt ẩn hóa hơi càng giảm.
- Hơi quá nhiệt thường chỉ dùng trong
trường hợp cấp nhiệt trực tiếp cho vật liệu sấy và sấy các vật liệu dễ cháy, dễ
nổ. Hơi nước quá nhiệt có nhược điểm chính là hệ số truyền nhiệt thấp và trong
quá trình chuyển tải nhiệt rất dễ ngưng tụ gây mất mát nhiệt. Bên cạnh đó hơi
nước quá nhiệt cũng rất khó điều chỉnh nhiệt độ.
- Khói lò làm môi chất tải nhiệt thì hệ thống
thiết bị đơn giản, giá thành thấp. Nhược điểm của nó là calorife khí – khói làm
việc ở nhiệt độ cao, bề mặt truyền nhiệt bị bám bụi… nên giảm tuổi thọ thiết
bị, đồng thời calorife khí – khói có hệ số dẫn nhiệt thấp hơn calorife khí -
hơi nên tốn nhiều kim loại chế tạo, việc điều chỉnh nhiệt độ tác nhân sấy khó
hơn so với calorifer khí – hơi.
-
Dầu truyền nhiệt là môi chất tải nhiệt hoàn hảo, nhiệt độ sôi của nó khá cao
nên áp suất làm việc của thiết bị thấp (3 ÷ 5) kg/cm2, dễ dàng duy
trì và điều chỉnh nhiệt độ. Nhưng dầu truyền nhiệt có giá thành cao và phải
nhập từ nước ngoài nên việc sử dụng có phần bị hạn chế.
Để lựa chọn được môi chất tải nhiệt cho các hệ thống sấy ở nhiệt độ cao
thì cần phải nắm rõ tính chất nhiệt – hóa lý, tính kinh tế cũng như những ảnh
hưởng đến môi trường của các môi chất đó. Dưới đây chúng tôi tiến hành so sánh
các môi chất hơi nước bão hòa, hơi quá nhiệt, khói lò với dầu truyền nhiệt sử
dụng cho hệ thống sấy ở nhiệt độ cao dựa trên một số chỉ tiêu cụ thể.
Bảng 1. Đánh giá so sánh tính chất của dầu truyền
nhiệt với hơi nước bão hòa, hơi nước quá nhiệt và khói lò
STT
|
Môi chất
Chỉ
tiêu so sánh
|
Hơi
nước bão hòa
|
Hơi
nước quá nhiệt
|
Khói
lò
|
1
|
Khả
năng trao đổi nhiệt
|
Tốt
hơn
|
Kém
hơn
|
Kém
hơn
|
2
|
Khả
năng điều chỉnh nhiệt độ
|
như
nhau
|
Khó
hơn nhiều
|
Khó
hơn
|
3
|
Nhiệt
độ làm việc cho phép
|
Thấp
hơn nhiều
|
Thấp
hơn
|
Lớn
hơn
|
4
|
Áp
suất làm việc
|
Cao
hơn
|
Cao
hơn
|
Cao
hơn
|
5
|
Tính
an toàn
|
Kém
hơn
|
Như
nhau
|
Như
nhau
|
6
|
Kích
thước thiết bị trao đổi nhiệt
|
Lớn
hơn
|
Lớn
hơn
|
Lớn
hơn nhiều
|
7
|
Tuổi
thọ của thiết bị trao đổi nhiệt
|
Thấp
hơn
|
Thấp
hơn
|
Thấp
hơn nhiều
|
8
|
Chi
phí đầu tư ban đầu
|
Cao
hơn
|
Cao
hơn
|
Thấp
hơn
|
9
|
Chi
phí vận hành, bảo dưỡng
|
Đắt
hơn
|
Đắt
hơn
|
Đắt
hơn nhiều
|
10
|
Hiệu
suất sử dụng thiết bị
|
Thấp
hơn
|
Như
nhau
|
Thấp
hơn nhiều
|
11
|
Bảo
vệ môi trường
|
Tốt
hơn
|
Tốt
hơn
|
Như
nhau
|
12
|
Phạm
vi ứng dụng
|
Hẹp
hơn
|
Hẹp
hơn nhiều
|
Như
nhau
|
Từ bảng so sánh tính chất của dầu
truyền nhiệt với các môi chất khác ta nhận thấy: Dầu truyền nhiệt có những ưu
điểm hoàn toàn nổi trội như khả năng điều chỉnh nhiệt độ dễ dàng, nhiệt độ làm
việc cho phép cao, có thể làm việc ở áp suất thấp, đảm bảo an toàn, thiết bị
nhỏ gọn hoạt động lâu dài với hiệu suất sử dụng cao. Hơn nữa dầu truyền nhiệt
có khả năng trao đổi nhiệt rất tốt và phạm vi ứng dụng rộng.
Như vậy khi lựa chọn môi chất tải
nhiệt cho hệ thống sấy ở nhiệt độ cao mà đặc biệt ở Việt Nam trong các nhà máy
sản xuất tinh bột sắn thì dầu truyền nhiệt được xem là phương án tối ưu và mang
lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
2.3. Ảnh hưởng của một số đại lượng đến hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt.
Khi nghiên cứu về dầu truyền nhiệt,
chúng tôi đã tiến hành tính toán xác định hệ số tỏa nhiệt của môi chất này theo
một số đại lượng như nhiệt độ truyền nhiệt, tốc độ dầu truyền nhiệt, kích thước
hình học. Qua đó rút ra ảnh hưởng của các đại lượng đến hệ số tỏa nhiệt của dầu
truyền nhiệt.
Dữ liệu tính toán cụ thể như sau:
- Dầu truyền nhiệt chuyển động cưỡng
bức bên trong ống nằm ngang.
- Nhiệt độ truyền nhiệt tf1:
200, 220, 240, 260, 280 và 3000C
-
Tốc độ dầu truyền nhiệt w1: 0,5; 1,2; 1,8; 2,5 và 3 m/s
- Đường kính trong của ống d1:
40, 52, 68, 84, 97, 110 và 125mm
Các
kết quả tính toán hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt được thể hiện trong các
bảng 2, 3 và 4.
Bảng 2. Hệ số tỏa nhiệt của dầu theo nhiệt độ
truyền nhiệt (W/m2K)
Giả
thiết
|
Nhiệt
độ truyền nhiệt của dầu tf1 [0C]
|
||||||
w1
[m/s]
|
d1
[m]
|
200
|
220
|
240
|
260
|
280
|
300
|
1,8
|
0,084
|
1375,95
|
1443,38
|
1514,73
|
1572,12
|
1622,76
|
1669,11
|
Bảng 3. Hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt theo
tốc độ w1 (W/m2K)
Giả
thiết
|
Tốc
độ dầu truyền nhiệt w1 [m/s]
|
|||||
tf1
[0C]
|
d1
[m]
|
0,5
|
1,2
|
1,8
|
2,5
|
3
|
260
|
0,084
|
561,2
|
1135,21
|
1572,12
|
2046,06
|
2368,21
|
Bảng 4. Hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt theo đường
kính trong của ống d1 (W/m2K)
Giả
thiết
|
Đường
kính trong của ống d1 [mm]
|
|||||||
w1
[m/s]
|
tf1
[0C]
|
40
|
52
|
68
|
84
|
97
|
110
|
125
|
1,8
|
260
|
1814,02
|
1721,48
|
1631,89
|
1572,12
|
1544,15
|
1518,28
|
1485,87
|
Nhận
xét:
1.
Dầu truyền nhiệt có hệ số tỏa nhiệt lớn hơn nhiều so với các môi chất tải nhiệt
khác như hơi nước quá nhiệt, khói lò.
2.
Ở trong cùng một điều kiện cụ thể:
-
Khi nhiệt độ truyền nhiệt hoặc tốc độ dầu truyền nhiệt càng tăng thì hệ số tỏa
nhiệt của dầu truyền nhiệt càng tăng.
-
Khi đường kính trong của ống càng tăng thì hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt
càng giảm.
3.
Các kết quả tính toán đưa ra ở các bảng số có thể sử dụng để tính toán một cách
khá chính xác hệ số truyền nhiệt thực tế của các thiết bị gia nhiệt dùng dầu
truyền nhiệt.
4.
Qua quá trình tính toán còn cho thấy, với các dữ liệu tính toán như trên, hầu
hết các trường hợp dầu truyền nhiệt chảy rối trong ống. Hơn nữa hệ số tỏa nhiệt
của dầu truyền nhiệt phụ thuộc rất ít vào nhiệt độ vách tw. Như vậy
ta có thể khái quát thành công thức tổng quát để xác định gần đúng hệ số tỏa
nhiệt của dầu truyền nhiệt chuyển động trong ống trơn nằm ngang cụ thể như sau:
Trong đó: ω1 – Tốc độ dầu truyền nhiệt,
m/s; d1 – Đường kính trong của ống, m
Cpf1, ρf1,
λf1, νf1 là các thông số vật lý của dầu ở nhiệt
độ truyền nhiệt tf1
2.4. Thiết kế lò dầu truyền nhiệt công suất
công suất 1,8 triệu kCal/h
Ngày nay, lò gia nhiệt không khí sử
dụng dầu truyền nhiệt được dùng rất phổ biến tại các nhà máy sản xuất tinh bột
sắn. Ở đây chúng tôi đã tiến hành tính toán thiết kế một lò dầu truyền nhiệt cụ
thể với công suất 1,8 triệu kCal/h.
2.4.1.Thông
số và phương pháp tính toán
Để tính toán nhiệt của lò ta tiến
hành tính toán cho từng pass một. Pass thứ nhất cũng chính là buồng lửa nên
trao đổi nhiêt chủ yếu là trao đổi kiểu bức xạ, ở pass 2 và pass 3 nhiệt độ vẫn
cao nên trao đổi nhiệt đồng thời cả hai bức xạ và đối lưu.
2.4.2.
Cấu trúc lò dầu truyền nhiệt
Lò
dầu truyền nhiệt cấu tạo gồm buồng đốt và phần trao đổi nhiệt. Thân lò là lớp
thép tấm CT3 dày 8mm. Diện tích trao đổi nhiệt gồm hai dãy vòng ống xoắn lò xo
xếp sát nhau.
- Chiều cao của lò: H = 5,517 m
-
Chiều rộng của lò: L = 2,2 m
- Đường kính ống trao đổi nhiệt: d = 0,09 m
- Đường kính vòng ống trao đổi nhiệt phía trong thân lò: D1 =1,58 m
- Đường kính vòng ngoài của ống: D2
=1,9 m
-
Vật liệu làm ống: Thép
C20
2.4.3. Thông số khói
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
2.4.4. Kết quả tính toán
-
Tổng công suất nhiệt của lò than: Q = 2085,31 kW
-
Lưu lượng dầu: V
= 70 m3/h
-
Lượng nhiên liệu tiêu hao khi đốt than: Bt = 348,05
kg/h
-
Lượng nhiên liệu tiêu hao khi đốt khí biogas: Bb = 499,57 m3/h
-
Số vòi phun biogas: nv
= 2
- Số vòng ống trao đổi nhiệt: n0
= 40 vòng
-
Hiệu suất của lò: η =
71,94 %
3. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu các môi chất
tải nhiệt dùng trong kỹ thuật sấy ở nhiệt độ cao, chúng tôi có một số kết luận và
đề xuất như sau:
- Dầu
truyền nhiệt được đánh giá là là môi chất tải nhiệt tối ưu mang lại hiệu quả
kinh tế cho hệ thống sấy ở nhiệt độ cao, đặc biệt là trong các nhà máy sản xuất
tinh bột sắn.
-
Nhiệt độ truyền nhiệt, tốc độ dầu và kích thước hình học có ảnh hưởng rất lớn
đến hệ số tỏa nhiệt của dầu truyền nhiệt. Các kết quả tính toán đưa ra ở các
bảng số có thể dùng để tính khá chính xác hệ số truyền nhiệt thực tế của một
thiết bị gia nhiệt không khí dùng dầu truyền nhiệt.
- Trong
thời gian tới, nếu thời gian cho phép chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu cụ thể
một mô hình thiết bị gia nhiệt không khí dùng dầu truyền nhiệt để kiểm tra lại
những kết quả đã đạt được trong báo cáo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Văn Chước, Kỹ thuật
sấy, NXB khoa học kỹ thuật.
[2] Phạm Xuân Toản, Các quá trình và thiết bị trao đổi nhiệt, NXB khoa học kỹ thuật.
[3] Kristensen,
High temperature drying of organically
grown bread rye.
[4]
Tiemann, The Kiln Drying of Lumber.
Nguồn bài viết:
Nguyễn Phi Hùng - Trần Ngọc Quảng (Cựu SV Khoa Nhiệt - Trường Đại học bách khoa Đà Nẵng).
Nguyễn Phi Hùng - Trần Ngọc Quảng (Cựu SV Khoa Nhiệt - Trường Đại học bách khoa Đà Nẵng).
PS: Đề tài này Admin làm khi còn là sinh viên :). Đề tài này được TS. Trần Văn Vang hướng dẫn.

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: