NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG KHI VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ (P2)
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG
THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
Việc
thiết kế và lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật, lựa chọn thiết bị đúng đắn sẽ tiết
kiệm năng lượng. Dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra, phân tích và đánh giá hiệu quả
tiết kiệm năng lượng nếu có giải pháp thiết kế và lắp đặt hợp lý.
2.1 TIẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ VÀ
LẮP ĐẶT
Trong
phần này tiến hành phân tích ảnh hưởng của một vài nhân tố do việc
thiết kế và lắp đặt chưa hợp lý các hệ thống điều hòa không khí
dẫn đến tiêu thụ năng lượng cho các hệ thống điều hòa không khí tăng
cao.
Khi
thiết kế các công trình, thiết kế các hệ thống điều hòa và lắp
đặt thi công, nếu không tuân thủ các nguyên tắc thì chi phí điện năng
để vận hành hệ thống điều hòa rất lớn, nhiều bài học thực tế đã
chỉ ra rằng, có nhiều công trình đã không thể vận hành vì chi phí
tiền điện quá lớn. Dưới đây là một vài nguyên nhân chi phí điện năng
lớn liên quan đến thiết kế và lắp đặt.
1-
Lựa chọn các chủng loại máy không phù hợp nên chi phí điện năng quá
cao không thể vận hành hiệu quả.
2-
Thiết kế theo sơ đồ thẳng, không thực hiện tái tuần hoàn không khí .
3-
Khí tươi cung cấp trực tiếp ở nhiệt độ cao vào phòng mà không thực
hiện hồi nhiệt với không khí thải.
4-
Lắp đặt dàn ngưng và vận hành hệ thống không đúng nên nhiệt độ ngưng
tụ quá cao, hiệu qủa làm việc thấp.
5-
Lắp đặt đường ống gas quá dài, đường
đi quanh co trở lực lơn nên năng suất lạnh máy giảm.
6-
Không hút hết không khí trong đường ống, nên có lẫn không khí trong
đường ống làm tăng nhiệt độ ngưng tụ.
7-
Lắp đặt không đúng nên không hồi được dầu, dầu đọng ở dàn lạnh làm
cho hiệu quả trao đổi nhiệt giảm, máy chóng hỏng.
8-
Kết cấu nhà gây tổn thất nhiệt lớn nhất là nhiệt bức xạ: màu sắc
của tường quá tối, sử dụng kính quá nhiều gây hiệu ứng nhà kính.
9-
Không có biện pháp khắc phục hợp lý các hệ thống không có giảm tải
khi phụ tải thường xuyên không đạt 100%.
10-
Trữ lạnh để tiết kiệm năng lượng và tránh phụ tải điện cực đại
trong ngày, giảm chi phí đầu tư.
Dưới
đây chúng ta đi sâu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên đây đến
hiệu quả của hệ thống điều hòa không khí
2.2. LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA HỢP LÝ CHO
CÁC CÔNG TRÌNH
Đối
với hầu hết các công trình chúng ta có thể sử dụng bất cứ hệ thống máy và thiết
bị điều hòa tùy ý, nhưng dưới góc độ tiết kiệm năng lượng và giảm chi
phí đầu tư thì vẫn có những phương án tối ưu nhất. Thông thường có 4
giải pháp lựa chọn thiết bị cơ bản sau:
-
Sử dụng máy điều hòa 2 mãnh hoặc cửa sổ.
-
Sử dụng máy điều hòa VRV.
-
Sử dụng máy điều hòa chiller.
-
Sử dụng máy điều hòa dạng tủ kênh gió.
Phạm vi ứng dụng:
Các
loại máy điều hòa khác nhau có phạm vi ứng dụng khác nhau nên lựa chọn
cho phù hợp.
-
Máy điều hòa 2 mãnh hoặc cửa sổ phù hợp cho các đối tượng nhỏ như hộ gia
đình, các phòng làm việc nhà thấp tầng của các cơ quan công sở,
khách sạn, các khu du lịch nhỏ .
-
Máy điều hòa VRV, đây là chủng loại sử dụng ngày càng phổ biến, thích
hợp cho các cơ quan công sở, khách sạn từ trung bình đến lớn.
Hình 2-1: Các loại
máy điều hòa phổ biến
-
Máy điều hòa chiller thích hợp cho các nhà máy lớn, khách sạn lớn đến
rất lớn, các nhà máy lớn.
-
Máy điều hòa dạng tủ kênh gió : thích hợp cho các rạp chiếu bóng, rạp
hát, hội trường vv… nơi tập trung đông người.
Bây
giờ ta sẽ phân tích tiêu thụ điện ứng với các phương pháp lựa chọn khác nhau.
2.2.1. Các thiết bị tiêu thụ điện của các phương án thiết bị khác nhau
2.2.2. Các thiết bị có giảm tải
2.2.3. Tổng điện năng tiêu thụ cho các
phương án khác nhau khi 100% tải.
2.2.4. Tiêu thụ điện của các phương án thiết bị khi có giảm tải
2.2.5. Kết luận
Qua
việc phân tích đánh giá hiệu quả của các phương pháp lựa chọn ta có thể nêu ra
những nhận xét sau đây:
- Nếu xét trong một công trình tương
đối lớn thì hệ thống chiller và hệ VRV thường được sử dụng để lắp đặt do yếu tố
thẩm mỹ và khả năng tự động hóa cao. Tuy nhiên khi so sánh hiệu quả sử dụng
điện thì hai hệ này có hiệu quả thấp hơn so với hệ hai mảnh.
- Điện năng tiêu tốn cho hệ thống
chiller là cao nhất so với hai hệ thống còn lại. Do điện năng tiêu tốn cho một
đơn vị công suất lạnh lớn.
- Đối với những công trình có công
suất vừa và nhỏ thì khi lắp đặt thì nên sử dụng hệ thống điều hòa hai mảnh bởi
những lý do sau đây:
+ Máy điều hòa hai mảnh thường có
công suất lạnh trung bình và nhỏ, thích hợp với công trình.
+ Hiệu
quả sử dụng điện tốt hơn so với các hệ thống điều hòa khác.
+ Đối với công trình nhỏ thi số
lượng máy lắp đặt ít nên việc điều chỉnh công suất lạnh tương đối dễ dàng thông
qua remote.
Tóm lại việc lựa chọn các
phương án cho một công trình là một việc làm tương đối phức tạp, nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như giá thành lắp đặt, khả năng hoàn vốn, điện năng tiêu thụ,
yêu cầu về độ thẩm mỹ vv... Tuy nhiên phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng
điện của các hệ thống là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ
tiêu về kinh tế khi vận hành các hệ thống điều hòa.
2.3.
TÁI TUẦN HOÀN KHÔNG KHÍ VÀ HỒI
NHIỆT KHÍ TƯƠI
Để tận dụng nhiệt không khí
thải trong điều hòa không khí có thể thực hiện bằng nhiều giải pháp, nhưng có
hai giải pháp thường được sử dụng nhiều nhất là:
1- Tái tuần hoàn không khí thải.
Lượng khí tái tuận hoàn chiếm khoảng 90%
lưu lượng tổng.
2- Hồi nhiệt giữa không khí tươi và
gió thải.
Dưới đây chúng tôi sẽ tiến hành đánh
giá hiệu quả của các phương án đó.
2.3.1 Tái tuần hoàn không khí
2.3.1.1. So sánh sơ đồ thẳng và
sơ đồ tái tuần hoàn
Bảng 2-7: Bảng so sánh sơ đồ
thẳng và sơ đồ tái tuần hoàn
Sự khác nhau
|
Sơ đồ thẳng
|
Sơ đồ tái tuần hoàn
|
Hiệu quả
|
Không tận dụng nhiệt
gió thải
|
Tận dụng gần 90% nhiệt gió thải
|
Cấu tạo thiết bị
|
Không có buồng hòa trộn không khí và hệ thống kênh hồi gió, miệng hút
|
Có buồng hòa trộn, kênh hút, miệng thổi
|
Phạm vi ứng dụng
|
Khi đầu tư kênh gió hồi tốn kém, khó thực hiện
hoặc có nhiều chất độc
|
Sử dụng phổ biến
|
Thiết bị
|
Đòi hỏi năng suất lạnh Qo, năng suất gió V và năng
suất làm khô lớn
|
Năng suất lạnh, năng suất gió và năng suất làm khô
giảm nên giảm chi phí
|
2.3.1.2. Đánh giá hiệu quả tiết
kiệm năng lượng của hai phương án
Để đánh giá hiệu
quả tiết kiệm, chúng ta tính toán cho trường hợp.
- Không khí ngoài
trời có trạng thái N (tN = 350C, φN =
85%);
- Không
khí trong phòng có trạng thái T (tT = 200C, φT=
75%);
- Trạng
thái hòa trộn C có nhiệt độ sau quá trình hòa trộn tC = 240C.
- Không khí sau khi
ra khỏi thiết bị xử lý không khí có trạng thái V (tV = 15 0C,
φT=
95%).
Bảng
2-9: Xác định lượng nhiệt tiết kiệm khi hồi nhiệt
QT
|
Ton
|
50
|
100
|
150
|
200
|
250
|
300
|
350
|
400
|
Qo
|
Ton
|
192
|
383
|
575
|
767
|
958
|
1150
|
1342
|
1533
|
DQo
|
Ton
|
110
|
221
|
331
|
442
|
552
|
663
|
773
|
884
|
%
|
58 %
|
QT-
Nhiệt thừa, Ton.
Qo – Năng suất lạnh yêu cầu của
máy khi sử dụng sơ đồ thẳng, Ton
DQo
– Mức độ giảm năng suất lạnh yêu cầu khi có tái tuần hoàn không khí, Ton.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình
2-8: Mức độ giảm năng suất lạnh DQo
khi có tái tuần hoàn
Từ đồ thị
trên ta thấy được nếu sử dụng sơ đồ
thẳng thì mất rất nhiều nhiệt để làm lạnh không khí.
2.3.1.3.
Nhận xét
- Sơ đồ
thẳng thường được sử dụng khi hàm lượng chất độc hại trong không khí thải
nhiều, giá thành lắp đặt rẽ do không có hệ thống kênh gió hồi. Tuy nhiên sơ đồ
thẳng không tận dụng được nhiệt của không khí thải nên hiệu quả kinh tế rất thấp.
- Sơ đồ
tái tuần hoàn thì hiệu quả kinh tế trong vận hành cao do tận dụng nhiệt của
không khí thải, nhưng giá thành lắp đặt cao hơn so với sơ đồ thẳng, bởi phải
thiết kế hệ thống kênh gió hồi.
2.3.2. Hồi nhiệt cho không khí tươi
Gió tươi lấy từ bên ngoài trời trực tiếp cung cấp
vào phòng, nếu không qua hồi nhiệt sẽ mang vào một lượng nhiệt rất lớn. Không
khí bên ngoài có lúc nhiệt độ đạt 38oC, trong khi gió thải có nhiệt
độ bằng không khí trong phòng khoảng 22oC, nếu cho hồi nhiệt, nhiệt
độ không khí tươi có thể giảm 8-10oC và nhiệt lượng tận dụng rất
lớn.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình
2-9: Sơ đồ hồi nhiệt khí tươi
F.A.L
(Fresh Air Louvre): Miệng hút gió tươi
F.A.D (Fresh Air Diffuser): Miệng cấp gió tươi
E.A.G (Exhaust Air Grill): Miệng hút gió thải
E.A.L (Exhaust Air Louvre): Miệng thổi gió thải
H.E (Heat Exchanger) : Thiết bị hồi nhiệt.
Lượng gió tươi có thể tính toán theo số lượng người
hoặc có thể lấy 10% lưu lượng tổng. Chúng ta xác định mức tiết kiệm năng lượng
khi hồi nhiệt theo số lượng người và năng suất lạnh Qo.
2.3.2.1
Xác định lượng nhiệt tiết kiệm theo số
lượng người
Qua qúa trình tính toán toán chúng ta có thể xác định được nhiệt lượng tiết kiệm nhờ hồi nhiệt rất lớn, nếu làm lạnh
khí tươi cung cấp khoảng 8oC thì với phòng có khoảng 100
người có thể tiết kiệm được trên 10 kW.
2.3.2.2
Xác định lượng nhiệt tiết kiệm theo năng
suất lạnh
Thông thường tỷ lệ gió tươi trên lượng gió
tổng cấp vào phòng là 10%, tùy thuộc vào loại phòng có chứa nhiều
hay ít người.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Từ đồ thị ta có thể nêu một số nhận xét sau:
- Khi lượng người trong phòng càng nhiều và cùng một
cường độ vận động thì tổn thất nhiệt càng lớn.
- Cường độ vận động càng nhiều, lượng không khí cần
cung cấp cho quá trình hoạt động trong 1h lớn, dẫn đến nhiệt lượng do không khí
tươi mang vào phòng càng nhiều. Tổn thất nhiệt càng lớn.
- Từ những
phân tích trên ta thấy rằng việc thực hiện hồi gió cho không khí tươi là một
việc làm hết sức cần thiết để giảm tổn thất nhiệt năng do không khí tươi mang
vào phòng, tức là giảm quá trình nhận nhiệt thừa, thông qua đó làm giảm quá
trình xử lý không khí, tiết kiệm được điện năng tiêu tốn cho hệ thống trong quá
trình vận hành.
2.3.2.3
Kết luận
- Lượng khí tươi cung cấp cho các công trình
là rất lớn, việc hồi nhiệt hoặc tái tuần hoàn không khí là vô cùng
quan trọng không những tiết kiệm
năng lượng rất đáng kể mà còn tránh làm thay đổi nhiệt độ trong
phòng.
- Nhiệt độ của hỗn hợp sau quá trình hòa trộn càng
cao thì lượng nhiệt tận dụng được từ không khí hồi thấp. Làm cho năng suất lạnh
và năng suất làm khô của thiết bị xử lý không khí tăng, thiết bị càng tiêu tốn
điện năng.
- Tuy nhiên nhiệt độ càng thấp thì chất lượng của
không khí sau quá trình xử lý không tốt, do vậy nên cần nên lựa chọn thích hợp
trạng thái của không khí sau khi ra khỏi buồng hòa trộn để đảm bảo chỉ tiêu
tiết kiệm năng lượng và chất lượng không khí sau quá trình xử lý.
2.4. GIẢM NHIỆT ĐỘ
NGƯNG TỤ CỦA HỆ THỐNG
2.4.1 Các nguyên nhân làm tăng nhiệt độ ngưng tụ
Nhiệt
độ ngưng tụ của các hệ thống điều hòa không khí tăng do rất nhiều
nguyên nhân về thiết kế, lắp đặt và cả vận hành nữa.
2.4.1.1. Môi chất giải nhiệt
Các
máy điều hòa được chia ra làm 2 loại giải nhiệt bằng gió (air cooled
) và giải nhiệt bằng nước (water cooled). Giải nhiệt bằng nước chỉ
có đối với máy lớn và chỉ có hai chủng loại có sử dụng loại này
là máy water chiller và máy điều hòa dạng tủ.
Giải
nhiệt bằng nước bao giờ cũng hiệu quả hơn do nhiệt độ thấp hơn và
tính chất nhiệt động của nước tốt hơn. Vì thế nên chọn giải nhiệt
bằng nước nếu có thể được.
2.4.1.2. Lắp đặt dàn nóng không
hợp lý
1. Tránh lắp trên các bước tường phía Đông và Tây
Đây
là những hướng có cường độ bức xạ nhiệt lớn, dẫn đến làm nóng
dàn ngưng và tăng nhiệt độ ngưng tụ.
2.
Gió nóng của các dàn ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Các trường hợp nên tránh là :
thổi ngược chiều nhau, thổi thẳng nhau
Trên
thực tế có rất nhiều trường hợp các thợ lắp đặt điều hòa lắp dàn nóng không
đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, dưới đây là một số trường hợp bố trí chưa
hợp lý.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Các
đặt hợp lý là đặt ngang hàng , trong bóng râm và thổi ra ngoài.
Trường hợp sử dụng dàn ngưng thổi lên, có thể đặt trên nóc nhà.
3.
Gió thoát ra từ các dàn nóng bị ngăn cản bởi các vật chắn phía
trước.
Người
ta đã qui định khoảng cách từ dàn nóng đên các vật chắn gần nhất
theo các hướng nhằm đảm bảo thoát gió, hút gió và lắt đặt đường
ống hoặc tiện lợ khi bảo dưỡng.
4.
Lắp đặt dàn nóng ở những vị trí đặc biệt
Ví dụ như:
- Lắp đặt ở những nơi quá cao không thể vệ sinh và
bảo dưỡng định kỳ:
- Lắp đặt nơi có gió thải nóng của các hệ thống
khác: khói lò hơi, khói nhà bếp vv…
- Lắp đặt nơi bụi bẩn quá nhiều làm dàn chóng bẩn:
Ví dụ bên ngoài tường ven đường xe ô tô chạy qua lại, nơi thải bụi
của các nhà máy vv…
- Lắp đặt nơi quá chật hẹp, gió nóng không thể đối
lưu và thoát ra ngoài.
- Lắp đặt trong không gian kín không thoát gió.
2.4.1.3. Có lẫn khí không ngưng trong hệ thống
Khí không ngưng lọt vào hệ thống do các nguyên nhân
sau:
- Hút chân không hoặc đuổi không hết khí khi lắp đặt.
- Do cháy dầu máy nén.
Do đó trước khi nạp gas cần dùng N2 để
kiểm tra rò rỉ và dùng bơm hút chân không thật kỹ để không còn khí
không ngưng.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 2-19: Thử kín và hút chân không máy điều hòa
2.4.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng pk
đến hiệu quả máy ĐHKK
-
Khi lắp đặt dàn nóng không đúng quy định thì áp suất và nhiệt độ ngưng tụ tăng.
-
Khi áp suất ngưng tụ tăng thì hệ số làm lạnh giảm, dẫn đến tổn thất nhiệt trong
quá trình làm lạnh không khí tăng, hiệu quả làm việc của hệ thống giảm.
-
Khi chọn môi chất có tính chất nhiệt động cao thì hệ số làm lạnh càng cao,
nhưng phải đảm bảo điều kiện về môi trường và độ an toàn. Do đó khi lựa chọn
môi chất làm lạnh cho không khí cần chú ý đến những điều này.
Do
vậy nên chú ý việc lắp đặt dàn nóng và vệ sinh dàn nóng, để hiệu quả làm việc
của hệ thống được ổn định. Đây là vấn đề cần phổ biến rộng rải cho những thợ đi
lắp điều hòa và cho những người sử dụng điều hòa.
2.5. HẠN CHẾ CHIỀU DÀI ĐƯỜNG
ỐNG
2.5.1. Đặt vấn đề
Trong
quá trình thiết kế, nếu ta thiết kế đường ống nước, đường ống gió trong hệ
thống chiller quá dài thì tổn thất áp suất đường ống tăng, dẫn đến điện năng
tiêu tốn cho bơm và quạt tăng. Nhưng trong hệ thống điều hòa hai mảnh nếu ta
thiết kế đường ống gas dài so với quy định thiết kế thì nó sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến công suất lạnh. Thường ta thấy trong các catalogue đều quy định giá trị
chiều dài lớn nhất của đường ống khi lắp đặt và chiều cao của hệ thống VRV hoặc
hai Mảnh, vậy vì sao phải quy định như vậy ? Để tìm hiểu rỏ vấn đề này ta
nghiên cứu theo hướng sau đây.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 2-25: Qui định
chiều dài và chênh lệch độ cao của máy điều hòa YORK
Các unit size 7, 9, 12,
18, 25, 35, 45 và 55 tương ứng có năng suất lạnh 7000, 9000, …, 55.000
Btu/h.
2.5.2. Ảnh hưởng của chiều dài đường ống đến năng suất lạnh
Nếu ta tăng chiều dài
đường ống trong khi giữ cố định chênh lệch độ cao giữa dàn lạnh và dàn nóng thì
năng suất lạnh của các máy điều hòa giảm, điều này đã được các
hãng tính toán, đo đạc và vẽ nên những đồ thị.
Thực tế cho thấy khi lắp
máy điều hòa hai mảnh thì chênh lệch độ cao tối đa giữa dàn nóng và dàn lạnh
khoảng 3m, chiều dài đường ống gas lớn nhất khoảng 5m. Nếu ta tăng chiều dài
đường ống lên 15 m và chiều cao lên 5 m thì công suất lạnh sẽ giảm chừng 15%.
2.5.3. Kết luận
Do việc tính toán ảnh
hưởng của chiều dài đường ống đến công suất lạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: sơ đồ đường ống, chiều dài định mức, chênh lêch độ cao giữa dàn nóng và
dàn lạnh, vv… Mà tôi chưa có cơ hội tìm hiểu được, do đó tôi chỉ nêu lên những
kết luận mang tính chất định tính.
- Khi tăng chiều dài đường ống, làm tăng tổn thất đường ống, và
kết quả cuối cùng làm cho công suất lạnh giảm.
- Khi thiết kế đường ống gas cần phải tuân thủ theo các tiêu
chuẩn về chiều dài và chênh lêch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh. Thông thường
ở các hệ thống điều hòa hai mảnh lắp đặt cho các hộ dân thì chiều dài đường ống
tối đa là 5m, độ chênh chiều cao giữa dàn nóng và dàn lạnh khoảng 3m.
- Đối với
mỗi hãng sản xuất máy điều hòa điều có những quy định về chiều dài và chiều cao
khác nhau, tùy thuộc vào mã hiệu và công suất lạnh của máy mà chiều dài và
chiều cao có khác nhau. Người thiết kế và lắp đặt cần chú ý đến các thông số
này để đảm bảo hiệu quả làm việc của hệ thống.
2.6. GIẢM BỨC XẠ NHIỆT CHO CÁC
CÔNG TRÌNH
2.6.1 Các nguyên nhân làm tăng bức xạ nhiệt
Nhiệt
bức xạ chiếm một tỷ lệ lớn khá lớn trong các tổn thất nhiệt của
công trình điều hòa. Do vậy khi thiết kế các công trình cần hạn chế
tổn thất nhiệt do bức xạ. Các nguyên nhân làm tăng tổn thất bức xạ
là:
-
Sơn màu tường quá tối, nên hấp thụ nhiệt nhiều.
-
Chọn hướng nhà không phù hợp nên bức xạ nhiệt quá lớn.
-
Sử dụng quá nhiều cửa kín nên gây hiệu ứng nhà kính
2.6.2 Ảnh hưởng của
màu sắc và hướng đến tổn thất nhiệt bức xạ
2.6.2.1 Tổn thất bức xạ qua kết
kết bao che
2.6.2.2 Sự phụ thuộc của tổn
thất bức xạ qua kết kết bao che vào màu và hướng
Để
thấy được ảnh hưởng của màu sắc và hướng đến tổn thất nhiệt,
chúng tôi tiến hành tính toán với :
-
Màu sắc tường: Thẩm, trung bình và sáng.
- 8 hướng tính toán khác nhau.
-
Vĩ độ 20o Bắc.
-
Hệ số truyền nhiệt k = 1,77 W/m2.K, aN = 20 W/m2.K
Bảng 2-18: Mật độ dòng nhiệt tổn thất bức xạ vào phòng W/m2
Hướng
|
Màu sắc tường
|
||
Màu thẩm
|
Trung bình
|
Sáng
|
|
Bắc
|
2,7
|
1,8
|
1,5
|
Đông Bắc
|
19,6
|
13,4
|
10,7
|
Đông
|
31,2
|
21,3
|
17,0
|
Đông Nam
|
24,2
|
16,5
|
13,2
|
Nam
|
5,3
|
3,6
|
2,9
|
Tây Nam
|
24,2
|
16,5
|
13,2
|
Tây
|
31,2
|
21,3
|
17,0
|
Tây Bắc
|
19,6
|
13,4
|
10,7
|
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
2.7. TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO MÁY ĐIỀU HÒA DẠNG TỦ
2.7.1 Đặc điểm vận hành máy điều hòa dạng tủ
Máy
điều hòa dạng tủ kênh gió là dạng điều hòa trung tâm, không khí được
xử lý tại cụm máy và được thổi dẫn theo kênh gió đến các hộ tiêu
thụ.
Một
vấn đề thường gặp phải đối với hệ thống này là:
- Trạng thái không khí cấp vào
tất cả các phòng đều như nhau.
-
Khi một phòng hay khu vực nào đó không muốn cấp gió lạnh thì việc
thực hiện rất khó khăn, vì van điều chỉnh nằm ở trên cao, không thể
điều chỉnh dễ dàng được. Vì thế, nhiều khu vực mỗi khi thiết kế có
cấp gió điều hòa thì khi hệ thống hoạt động đều được làm lạnh, kể
cả khi khu vực đó không có người hoạt động, nghỉ làm việc vv…
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 2-27: Sơ đồ
nguyên lý hệ thống điều hòa dạng tủ, kênh gió
2.7.2 Thực hiện giảm tải cho máy điều hòa dạng tủ
Để
thực hiện đóng mở việc cấp gió cho các phòng khi cần thiết, chúng
tôi đề xuất sử dụng van cấp gió điều khiển bằng mô tơ. Khi một phòng
nào đó nghỉ làm việc hay đơn giản là không muốn cấp gió lạnh chỉ
cần điều khiển đóng các van cấp gió khu vực đó. Điều này sẽ tiết
kiệm đáng kể nhiệt năng làm lạnh khu vực đó
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
2.8. TRỮ LẠNH CHO CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.8.1. Ý nghĩa của việc trữ nhiệt, trữ lạnh
Đối
với các hệ thống thiết bị nhiệt lạnh việc chọn công suất nhiệt hoặc công suất
lạnh của máy đều căn cứ vào công suất cực đại của phụ tải vận hành trong quá
trình làm việc (theo mẻ hoặc theo ngày). Trong trường hợp phụ tải ít thay đổi,
việc lựa chọn thiết bị theo giá trị công suất cực đại không có vấn đề gì cần
bàn cãi. Tuy nhiên rất nhiều hệ thống giá trị phụ tải này thay đổi rất lớn,
việc chọn theo giá trị cực đại dẫn đến chi phí đầu tư rất lớn, mà thời gian hoạt
động non tải lại nhiều không kinh tế.
Nếu
ta có biện pháp tích trữ nhiệt (hoặc
lạnh) trong giai đoạn phụ tải nhỏ để bù đắp cho giai đoạn phụ tải lớn, thì có
thể giảm chi phí đầu tư hệ thống và giảm
cả chi phí vận hành, nhưng vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu phụ tải trong giai đoạn
cực đại. Điều này góp phần giảm chi
phí đầu tư máy móc, chi phí vận hành và sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho các
doanh nghiệp.
Dưới
đây là một số phương án trữ nhiệt và trữ lạnh cho các hệ thống nhiệt lạnh thực
tế do chúng tôi đề xuất.
2.8.2. Trữ lạnh cho hệ thống điều hòa không khí
2.8.2.1. Sự thay đổi phụ tải lạnh các
hệ thống điều hoà không khí trong ngày
Phụ
tải lạnh các hệ thống điều hoà không khí trong một ngày đêm thay đổi rất lớn.
Ban đêm hệ thống nghỉ hoàn toàn, ban ngày phụ tải nhiệt cũng thay đổi rất nhiều
do các nguyên nhân sau:
-
Nhiệt độ khí trời thay đổi liên tục và thường đạt cực đại vào khoảng 12-13 giờ.
-
Cường độ bức xạ của Mặt trời thay đổi
-
Hoạt động không đều của con người theo thời gian.
-
Hoạt động không đều của máy móc bên trong của các công trình.
-
Hệ thống đèn chiếu sáng được sử dụng tuỳ thời điểm trong ngày.
-
Giá điện thay đổi theo từng thời điểm trong ngày (dựa theo cách tính tiền điện
của tập đoàn điện lực Việt Nam tính từ tháng 3 năm 2009) :
+
Từ 9h30’ ÷ 11h30’ và từ 17h ÷ 22h là giờ cao điểm, mức giá 1,640 ÷ 1,755 VNĐ/1
kWh.
+
Từ 22h ÷ 4 h là giờ thấp điểm, mức giá 440÷475 VNĐ /1kWh.
+
Các thời điểm còn lại trong ngày là giờ bình thường, mức giá 810÷ 870 VNĐ/1 kWh.
Căn
cứ vào đó ta có thể tích lủy lạnh trong các giờ thấp điện rồi giải phóng năng
lượng trong những giờ cao điểm, làm như vậy ta sẽ tiết kiệm một phần rất lớn
tiền điện phải chi trả cho việc vận hành hệ thống.
Ngoài
các lý do trên phụ tải tính toán cũng thường khác xa phụ tải thực tế do các
nguyên nhân:
-
Sự hoạt động không đồng thời của các hộ tiêu thụ trong các công trình lớn. Ví
dụ như số người làm việc, số quạt vận hành, số đèn bật sáng, số phòng làm việc
thực tế thay đổi không theo quy luật và thường non tải hơn so với tính toán.
-
Quá trình thêm bớt phụ tải so với tính toán ban đầu.
Tuy
nhiên công suất lạnh của các máy điều hoà thường có xu hướng ngược lại với phụ
tải nhiệt là khi phụ tải lớn thì công suất phát lạnh của máy lại bé do điều
kiện trao đổi nhiệt dàn nóng kém hơn. Do
những lý do trên cần có biện pháp làm sao để các hệ thống, nhất là hệ thống lớn
hoạt động hiệu quả và kinh tế hơn.
2.8.2.2. Phương án trữ
lạnh cho các hệ thống điều hoà water chiller
Trên
hình 2-32 chúng tôi giới thiệu sơ đồ hệ thống điều hoà không khí water chiller
có trữ lạnh để giảm công suất đầu tư tổ máy chính.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
-
Hệ thống điều hoà water chiller là hệ thống điều hoà sử dụng nước làm chất tải
lạnh. Hệ thống gồm cụm máy lạnh gọi là chiller sử dụng để làm lạnh nước đến
khoảng 7oC, sau đó bơm nước đến các dàn lạnh ở các phòng. Thường hệ
thống này có công suất từ lớn đến rất lớn, sử dụng để điều hoà cho nhiều phòng,
vì thế phụ tải thay đổi rất lớn. Tuy hệ thống có điều chỉnh công suất (hệ thống
giảm tải) nhưng cũng chỉ có tối đa 5 cấp giảm tải, nghĩa là điều chỉnh theo
cấp. Mặt khác khi hoạt động non tải hiệu quả làm việc rất thấp do chỉ giảm tải
máy nén lạnh còn nhiều thiết bị không thể giảm tải được ví dụ bơm nước, quạt vv...Vì
vậy vấn đề tích trữ lạnh cho hệ thống này có ý nghĩa rất quan trọng.
-
Trên hình 2-32 là sơ đồ có tích trữ lạnh do chúng tôi đề xuất. Khi phụ tải bên
ngoài nhỏ, đặc biệt vào ban đêm khi không sử dụng để điều hoà, hệ thống chỉ
chạy để làm lạnh nước và trữ vào bình chứa nước lạnh. Khi hoạt động điều hoà
trở lại, trong trường hợp phụ tải nhiệt lớn hơn công suất phát lạnh của tổ máy
hệ thống sẽ lấy nước lạnh trữ ở trong bình nước lạnh đưa trực tiếp đến các hộ
tiêu thụ theo đường riêng hoặc làm lạnh thêm bằng cách đưa qua cụm máy lạnh
chiller để gia lạnh thêm rồi đưa đến các hộ tiêu thụ.
-
Như vậy với sơ đồ này ta chỉ đầu tư thêm bình chứa nước lạnh với chi phí không
lớn nhưng có thể giảm công suất cụm máy và nhiều thiết bị đi kèm và do đó giảm đáng
kể chi phí đầu tư và chi phí vận hành đáng kể. Việc giảm chi phí đầu tư bao
nhiêu phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi phụ tải trong ngày nghĩa là phụ thuộc vào
quan hệ QTB và Qmax.
-
Một trong nhưng ưu điểm của hệ thống là có thể cung cấp công suất làm lạnh ổn định mà không phụ thuộc nhiều vào
điều kiện bên ngoài.
2.8.2.3. Trữ lạnh cho hệ thống điều hoà dạng tủ
-
Máy điều hoà dạng tủ gồm một cụm máy được thiết kế dạng tủ để xử lý không khí
và thổi theo hệ thống kênh gió vào các hộ tiêu thụ. Nhược điểm của tổ máy này
là luôn luôn làm việc với 100% tải. Vì thế khi non tải hệ thống nhanh chống đạt
nhiệt độ yêu cầu và ngừng hoạt động.
-
Đối với tổ máy điều hoà dạng tủ công suất lớn, chúng tôi đề xuất sơ đồ tích trữ
lạnh trình bày trên hình 2-33. Trong sơ đồ này khi phụ tải nhiệt bên ngoài nhỏ
hoặc khi không sử dụng điều hoà cụm máy lạnh được sử dụng để làm lạnh nước
trong bình trữ lạnh nước nhờ cụm ống xoắn đặt trực tiếp bên trong bình. Khi phụ
tải nhiệt lớn không khí ra khỏi cụm máy lạnh được làm lạnh bổ sung nhờ nước
lạnh trữ trong bình tích trữ sẵn.
-
So với sơ đồ trên hình 2-33, chi phí đầu tư thêm cho hệ thống cũng không khác
bao nhiêu ngoài bổ sung thêm dàn trao đổi nhiệt và cụm ống xoắn trao đổi nhiệt.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Các bạn đón xem
PHẦN 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG KHI VẬN HÀNH
Nguồn bài viết: Khoa Nhiệt - Trường ĐHBK Đà Nẵng
PHẦN 1: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM
PHẦN 1: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM
PHẦN 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG
THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
Việc
thiết kế và lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật, lựa chọn thiết bị đúng đắn sẽ tiết
kiệm năng lượng. Dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra, phân tích và đánh giá hiệu quả
tiết kiệm năng lượng nếu có giải pháp thiết kế và lắp đặt hợp lý.
2.1 TIẾT KIỆM NĂNG
LƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN THIẾT KẾ VÀ
LẮP ĐẶT
Trong
phần này tiến hành phân tích ảnh hưởng của một vài nhân tố do việc
thiết kế và lắp đặt chưa hợp lý các hệ thống điều hòa không khí
dẫn đến tiêu thụ năng lượng cho các hệ thống điều hòa không khí tăng
cao.
Khi
thiết kế các công trình, thiết kế các hệ thống điều hòa và lắp
đặt thi công, nếu không tuân thủ các nguyên tắc thì chi phí điện năng
để vận hành hệ thống điều hòa rất lớn, nhiều bài học thực tế đã
chỉ ra rằng, có nhiều công trình đã không thể vận hành vì chi phí
tiền điện quá lớn. Dưới đây là một vài nguyên nhân chi phí điện năng
lớn liên quan đến thiết kế và lắp đặt.
1-
Lựa chọn các chủng loại máy không phù hợp nên chi phí điện năng quá
cao không thể vận hành hiệu quả.
2-
Thiết kế theo sơ đồ thẳng, không thực hiện tái tuần hoàn không khí .
3-
Khí tươi cung cấp trực tiếp ở nhiệt độ cao vào phòng mà không thực
hiện hồi nhiệt với không khí thải.
4-
Lắp đặt dàn ngưng và vận hành hệ thống không đúng nên nhiệt độ ngưng
tụ quá cao, hiệu qủa làm việc thấp.
5-
Lắp đặt đường ống gas quá dài, đường
đi quanh co trở lực lơn nên năng suất lạnh máy giảm.
6-
Không hút hết không khí trong đường ống, nên có lẫn không khí trong
đường ống làm tăng nhiệt độ ngưng tụ.
7-
Lắp đặt không đúng nên không hồi được dầu, dầu đọng ở dàn lạnh làm
cho hiệu quả trao đổi nhiệt giảm, máy chóng hỏng.
8-
Kết cấu nhà gây tổn thất nhiệt lớn nhất là nhiệt bức xạ: màu sắc
của tường quá tối, sử dụng kính quá nhiều gây hiệu ứng nhà kính.
9-
Không có biện pháp khắc phục hợp lý các hệ thống không có giảm tải
khi phụ tải thường xuyên không đạt 100%.
10-
Trữ lạnh để tiết kiệm năng lượng và tránh phụ tải điện cực đại
trong ngày, giảm chi phí đầu tư.
Dưới
đây chúng ta đi sâu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên đây đến
hiệu quả của hệ thống điều hòa không khí
2.2. LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA HỢP LÝ CHO
CÁC CÔNG TRÌNH
Đối
với hầu hết các công trình chúng ta có thể sử dụng bất cứ hệ thống máy và thiết
bị điều hòa tùy ý, nhưng dưới góc độ tiết kiệm năng lượng và giảm chi
phí đầu tư thì vẫn có những phương án tối ưu nhất. Thông thường có 4
giải pháp lựa chọn thiết bị cơ bản sau:
-
Sử dụng máy điều hòa 2 mãnh hoặc cửa sổ.
-
Sử dụng máy điều hòa VRV.
-
Sử dụng máy điều hòa chiller.
-
Sử dụng máy điều hòa dạng tủ kênh gió.
Phạm vi ứng dụng:
Các
loại máy điều hòa khác nhau có phạm vi ứng dụng khác nhau nên lựa chọn
cho phù hợp.
-
Máy điều hòa 2 mãnh hoặc cửa sổ phù hợp cho các đối tượng nhỏ như hộ gia
đình, các phòng làm việc nhà thấp tầng của các cơ quan công sở,
khách sạn, các khu du lịch nhỏ .
-
Máy điều hòa VRV, đây là chủng loại sử dụng ngày càng phổ biến, thích
hợp cho các cơ quan công sở, khách sạn từ trung bình đến lớn.
Hình 2-1: Các loại
máy điều hòa phổ biến
-
Máy điều hòa chiller thích hợp cho các nhà máy lớn, khách sạn lớn đến
rất lớn, các nhà máy lớn.
-
Máy điều hòa dạng tủ kênh gió : thích hợp cho các rạp chiếu bóng, rạp
hát, hội trường vv… nơi tập trung đông người.
Bây
giờ ta sẽ phân tích tiêu thụ điện ứng với các phương pháp lựa chọn khác nhau.
2.2.1. Các thiết bị tiêu thụ điện của các phương án thiết bị khác nhau
2.2.2. Các thiết bị có giảm tải
2.2.3. Tổng điện năng tiêu thụ cho các
phương án khác nhau khi 100% tải.
2.2.4. Tiêu thụ điện của các phương án thiết bị khi có giảm tải
2.2.5. Kết luận
Qua
việc phân tích đánh giá hiệu quả của các phương pháp lựa chọn ta có thể nêu ra
những nhận xét sau đây:
- Nếu xét trong một công trình tương
đối lớn thì hệ thống chiller và hệ VRV thường được sử dụng để lắp đặt do yếu tố
thẩm mỹ và khả năng tự động hóa cao. Tuy nhiên khi so sánh hiệu quả sử dụng
điện thì hai hệ này có hiệu quả thấp hơn so với hệ hai mảnh.
- Điện năng tiêu tốn cho hệ thống
chiller là cao nhất so với hai hệ thống còn lại. Do điện năng tiêu tốn cho một
đơn vị công suất lạnh lớn.
- Đối với những công trình có công
suất vừa và nhỏ thì khi lắp đặt thì nên sử dụng hệ thống điều hòa hai mảnh bởi
những lý do sau đây:
+ Máy điều hòa hai mảnh thường có
công suất lạnh trung bình và nhỏ, thích hợp với công trình.
+ Hiệu
quả sử dụng điện tốt hơn so với các hệ thống điều hòa khác.
+ Đối với công trình nhỏ thi số
lượng máy lắp đặt ít nên việc điều chỉnh công suất lạnh tương đối dễ dàng thông
qua remote.
Tóm lại việc lựa chọn các
phương án cho một công trình là một việc làm tương đối phức tạp, nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như giá thành lắp đặt, khả năng hoàn vốn, điện năng tiêu thụ,
yêu cầu về độ thẩm mỹ vv... Tuy nhiên phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng
điện của các hệ thống là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ
tiêu về kinh tế khi vận hành các hệ thống điều hòa.
2.3.
TÁI TUẦN HOÀN KHÔNG KHÍ VÀ HỒI
NHIỆT KHÍ TƯƠI
Để tận dụng nhiệt không khí
thải trong điều hòa không khí có thể thực hiện bằng nhiều giải pháp, nhưng có
hai giải pháp thường được sử dụng nhiều nhất là:
1- Tái tuần hoàn không khí thải.
Lượng khí tái tuận hoàn chiếm khoảng 90%
lưu lượng tổng.
2- Hồi nhiệt giữa không khí tươi và
gió thải.
Dưới đây chúng tôi sẽ tiến hành đánh
giá hiệu quả của các phương án đó.
2.3.1 Tái tuần hoàn không khí
2.3.1.1. So sánh sơ đồ thẳng và
sơ đồ tái tuần hoàn
Bảng 2-7: Bảng so sánh sơ đồ
thẳng và sơ đồ tái tuần hoàn
Sự khác nhau
|
Sơ đồ thẳng
|
Sơ đồ tái tuần hoàn
|
Hiệu quả
|
Không tận dụng nhiệt
gió thải
|
Tận dụng gần 90% nhiệt gió thải
|
Cấu tạo thiết bị
|
Không có buồng hòa trộn không khí và hệ thống kênh hồi gió, miệng hút
|
Có buồng hòa trộn, kênh hút, miệng thổi
|
Phạm vi ứng dụng
|
Khi đầu tư kênh gió hồi tốn kém, khó thực hiện
hoặc có nhiều chất độc
|
Sử dụng phổ biến
|
Thiết bị
|
Đòi hỏi năng suất lạnh Qo, năng suất gió V và năng
suất làm khô lớn
|
Năng suất lạnh, năng suất gió và năng suất làm khô
giảm nên giảm chi phí
|
2.3.1.2. Đánh giá hiệu quả tiết
kiệm năng lượng của hai phương án
Để đánh giá hiệu
quả tiết kiệm, chúng ta tính toán cho trường hợp.
- Không khí ngoài
trời có trạng thái N (tN = 350C, φN =
85%);
- Không
khí trong phòng có trạng thái T (tT = 200C, φT=
75%);
- Trạng
thái hòa trộn C có nhiệt độ sau quá trình hòa trộn tC = 240C.
- Không khí sau khi
ra khỏi thiết bị xử lý không khí có trạng thái V (tV = 15 0C,
φT=
95%).
Bảng
2-9: Xác định lượng nhiệt tiết kiệm khi hồi nhiệt
QT
|
Ton
|
50
|
100
|
150
|
200
|
250
|
300
|
350
|
400
|
Qo
|
Ton
|
192
|
383
|
575
|
767
|
958
|
1150
|
1342
|
1533
|
DQo
|
Ton
|
110
|
221
|
331
|
442
|
552
|
663
|
773
|
884
|
%
|
58 %
|
QT-
Nhiệt thừa, Ton.
Qo – Năng suất lạnh yêu cầu của
máy khi sử dụng sơ đồ thẳng, Ton
DQo
– Mức độ giảm năng suất lạnh yêu cầu khi có tái tuần hoàn không khí, Ton.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình
2-8: Mức độ giảm năng suất lạnh DQo
khi có tái tuần hoàn
Từ đồ thị
trên ta thấy được nếu sử dụng sơ đồ
thẳng thì mất rất nhiều nhiệt để làm lạnh không khí.
2.3.1.3.
Nhận xét
- Sơ đồ
thẳng thường được sử dụng khi hàm lượng chất độc hại trong không khí thải
nhiều, giá thành lắp đặt rẽ do không có hệ thống kênh gió hồi. Tuy nhiên sơ đồ
thẳng không tận dụng được nhiệt của không khí thải nên hiệu quả kinh tế rất thấp.
- Sơ đồ
tái tuần hoàn thì hiệu quả kinh tế trong vận hành cao do tận dụng nhiệt của
không khí thải, nhưng giá thành lắp đặt cao hơn so với sơ đồ thẳng, bởi phải
thiết kế hệ thống kênh gió hồi.
2.3.2. Hồi nhiệt cho không khí tươi
Gió tươi lấy từ bên ngoài trời trực tiếp cung cấp
vào phòng, nếu không qua hồi nhiệt sẽ mang vào một lượng nhiệt rất lớn. Không
khí bên ngoài có lúc nhiệt độ đạt 38oC, trong khi gió thải có nhiệt
độ bằng không khí trong phòng khoảng 22oC, nếu cho hồi nhiệt, nhiệt
độ không khí tươi có thể giảm 8-10oC và nhiệt lượng tận dụng rất
lớn.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình
2-9: Sơ đồ hồi nhiệt khí tươi
F.A.L
(Fresh Air Louvre): Miệng hút gió tươi
F.A.D (Fresh Air Diffuser): Miệng cấp gió tươi
E.A.G (Exhaust Air Grill): Miệng hút gió thải
E.A.L (Exhaust Air Louvre): Miệng thổi gió thải
H.E (Heat Exchanger) : Thiết bị hồi nhiệt.
Lượng gió tươi có thể tính toán theo số lượng người
hoặc có thể lấy 10% lưu lượng tổng. Chúng ta xác định mức tiết kiệm năng lượng
khi hồi nhiệt theo số lượng người và năng suất lạnh Qo.
2.3.2.1
Xác định lượng nhiệt tiết kiệm theo số
lượng người
Qua qúa trình tính toán toán chúng ta có thể xác định được nhiệt lượng tiết kiệm nhờ hồi nhiệt rất lớn, nếu làm lạnh
khí tươi cung cấp khoảng 8oC thì với phòng có khoảng 100
người có thể tiết kiệm được trên 10 kW.
2.3.2.2
Xác định lượng nhiệt tiết kiệm theo năng
suất lạnh
Thông thường tỷ lệ gió tươi trên lượng gió
tổng cấp vào phòng là 10%, tùy thuộc vào loại phòng có chứa nhiều
hay ít người.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Từ đồ thị ta có thể nêu một số nhận xét sau:
- Khi lượng người trong phòng càng nhiều và cùng một
cường độ vận động thì tổn thất nhiệt càng lớn.
- Cường độ vận động càng nhiều, lượng không khí cần
cung cấp cho quá trình hoạt động trong 1h lớn, dẫn đến nhiệt lượng do không khí
tươi mang vào phòng càng nhiều. Tổn thất nhiệt càng lớn.
- Từ những
phân tích trên ta thấy rằng việc thực hiện hồi gió cho không khí tươi là một
việc làm hết sức cần thiết để giảm tổn thất nhiệt năng do không khí tươi mang
vào phòng, tức là giảm quá trình nhận nhiệt thừa, thông qua đó làm giảm quá
trình xử lý không khí, tiết kiệm được điện năng tiêu tốn cho hệ thống trong quá
trình vận hành.
2.3.2.3
Kết luận
- Lượng khí tươi cung cấp cho các công trình
là rất lớn, việc hồi nhiệt hoặc tái tuần hoàn không khí là vô cùng
quan trọng không những tiết kiệm
năng lượng rất đáng kể mà còn tránh làm thay đổi nhiệt độ trong
phòng.
- Nhiệt độ của hỗn hợp sau quá trình hòa trộn càng
cao thì lượng nhiệt tận dụng được từ không khí hồi thấp. Làm cho năng suất lạnh
và năng suất làm khô của thiết bị xử lý không khí tăng, thiết bị càng tiêu tốn
điện năng.
- Tuy nhiên nhiệt độ càng thấp thì chất lượng của
không khí sau quá trình xử lý không tốt, do vậy nên cần nên lựa chọn thích hợp
trạng thái của không khí sau khi ra khỏi buồng hòa trộn để đảm bảo chỉ tiêu
tiết kiệm năng lượng và chất lượng không khí sau quá trình xử lý.
2.4. GIẢM NHIỆT ĐỘ
NGƯNG TỤ CỦA HỆ THỐNG
2.4.1 Các nguyên nhân làm tăng nhiệt độ ngưng tụ
Nhiệt
độ ngưng tụ của các hệ thống điều hòa không khí tăng do rất nhiều
nguyên nhân về thiết kế, lắp đặt và cả vận hành nữa.
2.4.1.1. Môi chất giải nhiệt
Các
máy điều hòa được chia ra làm 2 loại giải nhiệt bằng gió (air cooled
) và giải nhiệt bằng nước (water cooled). Giải nhiệt bằng nước chỉ
có đối với máy lớn và chỉ có hai chủng loại có sử dụng loại này
là máy water chiller và máy điều hòa dạng tủ.
Giải
nhiệt bằng nước bao giờ cũng hiệu quả hơn do nhiệt độ thấp hơn và
tính chất nhiệt động của nước tốt hơn. Vì thế nên chọn giải nhiệt
bằng nước nếu có thể được.
2.4.1.2. Lắp đặt dàn nóng không
hợp lý
1. Tránh lắp trên các bước tường phía Đông và Tây
Đây
là những hướng có cường độ bức xạ nhiệt lớn, dẫn đến làm nóng
dàn ngưng và tăng nhiệt độ ngưng tụ.
2.
Gió nóng của các dàn ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
Các trường hợp nên tránh là :
thổi ngược chiều nhau, thổi thẳng nhau
Trên
thực tế có rất nhiều trường hợp các thợ lắp đặt điều hòa lắp dàn nóng không
đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, dưới đây là một số trường hợp bố trí chưa
hợp lý.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Các
đặt hợp lý là đặt ngang hàng , trong bóng râm và thổi ra ngoài.
Trường hợp sử dụng dàn ngưng thổi lên, có thể đặt trên nóc nhà.
3.
Gió thoát ra từ các dàn nóng bị ngăn cản bởi các vật chắn phía
trước.
Người
ta đã qui định khoảng cách từ dàn nóng đên các vật chắn gần nhất
theo các hướng nhằm đảm bảo thoát gió, hút gió và lắt đặt đường
ống hoặc tiện lợ khi bảo dưỡng.
4.
Lắp đặt dàn nóng ở những vị trí đặc biệt
Ví dụ như:
- Lắp đặt ở những nơi quá cao không thể vệ sinh và
bảo dưỡng định kỳ:
- Lắp đặt nơi có gió thải nóng của các hệ thống
khác: khói lò hơi, khói nhà bếp vv…
- Lắp đặt nơi bụi bẩn quá nhiều làm dàn chóng bẩn:
Ví dụ bên ngoài tường ven đường xe ô tô chạy qua lại, nơi thải bụi
của các nhà máy vv…
- Lắp đặt nơi quá chật hẹp, gió nóng không thể đối
lưu và thoát ra ngoài.
- Lắp đặt trong không gian kín không thoát gió.
2.4.1.3. Có lẫn khí không ngưng trong hệ thống
Khí không ngưng lọt vào hệ thống do các nguyên nhân
sau:
- Hút chân không hoặc đuổi không hết khí khi lắp đặt.
- Do cháy dầu máy nén.
Do đó trước khi nạp gas cần dùng N2 để
kiểm tra rò rỉ và dùng bơm hút chân không thật kỹ để không còn khí
không ngưng.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 2-19: Thử kín và hút chân không máy điều hòa
2.4.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng pk
đến hiệu quả máy ĐHKK
-
Khi lắp đặt dàn nóng không đúng quy định thì áp suất và nhiệt độ ngưng tụ tăng.
-
Khi áp suất ngưng tụ tăng thì hệ số làm lạnh giảm, dẫn đến tổn thất nhiệt trong
quá trình làm lạnh không khí tăng, hiệu quả làm việc của hệ thống giảm.
-
Khi chọn môi chất có tính chất nhiệt động cao thì hệ số làm lạnh càng cao,
nhưng phải đảm bảo điều kiện về môi trường và độ an toàn. Do đó khi lựa chọn
môi chất làm lạnh cho không khí cần chú ý đến những điều này.
Do
vậy nên chú ý việc lắp đặt dàn nóng và vệ sinh dàn nóng, để hiệu quả làm việc
của hệ thống được ổn định. Đây là vấn đề cần phổ biến rộng rải cho những thợ đi
lắp điều hòa và cho những người sử dụng điều hòa.
2.5. HẠN CHẾ CHIỀU DÀI ĐƯỜNG
ỐNG
2.5.1. Đặt vấn đề
Trong
quá trình thiết kế, nếu ta thiết kế đường ống nước, đường ống gió trong hệ
thống chiller quá dài thì tổn thất áp suất đường ống tăng, dẫn đến điện năng
tiêu tốn cho bơm và quạt tăng. Nhưng trong hệ thống điều hòa hai mảnh nếu ta
thiết kế đường ống gas dài so với quy định thiết kế thì nó sẽ ảnh hưởng như thế
nào đến công suất lạnh. Thường ta thấy trong các catalogue đều quy định giá trị
chiều dài lớn nhất của đường ống khi lắp đặt và chiều cao của hệ thống VRV hoặc
hai Mảnh, vậy vì sao phải quy định như vậy ? Để tìm hiểu rỏ vấn đề này ta
nghiên cứu theo hướng sau đây.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 2-25: Qui định
chiều dài và chênh lệch độ cao của máy điều hòa YORK
Các unit size 7, 9, 12,
18, 25, 35, 45 và 55 tương ứng có năng suất lạnh 7000, 9000, …, 55.000
Btu/h.
2.5.2. Ảnh hưởng của chiều dài đường ống đến năng suất lạnh
Nếu ta tăng chiều dài
đường ống trong khi giữ cố định chênh lệch độ cao giữa dàn lạnh và dàn nóng thì
năng suất lạnh của các máy điều hòa giảm, điều này đã được các
hãng tính toán, đo đạc và vẽ nên những đồ thị.
Thực tế cho thấy khi lắp
máy điều hòa hai mảnh thì chênh lệch độ cao tối đa giữa dàn nóng và dàn lạnh
khoảng 3m, chiều dài đường ống gas lớn nhất khoảng 5m. Nếu ta tăng chiều dài
đường ống lên 15 m và chiều cao lên 5 m thì công suất lạnh sẽ giảm chừng 15%.
2.5.3. Kết luận
Do việc tính toán ảnh
hưởng của chiều dài đường ống đến công suất lạnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: sơ đồ đường ống, chiều dài định mức, chênh lêch độ cao giữa dàn nóng và
dàn lạnh, vv… Mà tôi chưa có cơ hội tìm hiểu được, do đó tôi chỉ nêu lên những
kết luận mang tính chất định tính.
- Khi tăng chiều dài đường ống, làm tăng tổn thất đường ống, và
kết quả cuối cùng làm cho công suất lạnh giảm.
- Khi thiết kế đường ống gas cần phải tuân thủ theo các tiêu
chuẩn về chiều dài và chênh lêch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh. Thông thường
ở các hệ thống điều hòa hai mảnh lắp đặt cho các hộ dân thì chiều dài đường ống
tối đa là 5m, độ chênh chiều cao giữa dàn nóng và dàn lạnh khoảng 3m.
- Đối với
mỗi hãng sản xuất máy điều hòa điều có những quy định về chiều dài và chiều cao
khác nhau, tùy thuộc vào mã hiệu và công suất lạnh của máy mà chiều dài và
chiều cao có khác nhau. Người thiết kế và lắp đặt cần chú ý đến các thông số
này để đảm bảo hiệu quả làm việc của hệ thống.
2.6. GIẢM BỨC XẠ NHIỆT CHO CÁC
CÔNG TRÌNH
2.6.1 Các nguyên nhân làm tăng bức xạ nhiệt
Nhiệt
bức xạ chiếm một tỷ lệ lớn khá lớn trong các tổn thất nhiệt của
công trình điều hòa. Do vậy khi thiết kế các công trình cần hạn chế
tổn thất nhiệt do bức xạ. Các nguyên nhân làm tăng tổn thất bức xạ
là:
-
Sơn màu tường quá tối, nên hấp thụ nhiệt nhiều.
-
Chọn hướng nhà không phù hợp nên bức xạ nhiệt quá lớn.
-
Sử dụng quá nhiều cửa kín nên gây hiệu ứng nhà kính
2.6.2 Ảnh hưởng của
màu sắc và hướng đến tổn thất nhiệt bức xạ
2.6.2.1 Tổn thất bức xạ qua kết
kết bao che
2.6.2.2 Sự phụ thuộc của tổn
thất bức xạ qua kết kết bao che vào màu và hướng
Để
thấy được ảnh hưởng của màu sắc và hướng đến tổn thất nhiệt,
chúng tôi tiến hành tính toán với :
-
Màu sắc tường: Thẩm, trung bình và sáng.
- 8 hướng tính toán khác nhau.
-
Vĩ độ 20o Bắc.
-
Hệ số truyền nhiệt k = 1,77 W/m2.K, aN = 20 W/m2.K
Bảng 2-18: Mật độ dòng nhiệt tổn thất bức xạ vào phòng W/m2
Hướng
|
Màu sắc tường
|
||
Màu thẩm
|
Trung bình
|
Sáng
|
|
Bắc
|
2,7
|
1,8
|
1,5
|
Đông Bắc
|
19,6
|
13,4
|
10,7
|
Đông
|
31,2
|
21,3
|
17,0
|
Đông Nam
|
24,2
|
16,5
|
13,2
|
Nam
|
5,3
|
3,6
|
2,9
|
Tây Nam
|
24,2
|
16,5
|
13,2
|
Tây
|
31,2
|
21,3
|
17,0
|
Tây Bắc
|
19,6
|
13,4
|
10,7
|
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
2.7. TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG CHO MÁY ĐIỀU HÒA DẠNG TỦ
2.7.1 Đặc điểm vận hành máy điều hòa dạng tủ
Máy
điều hòa dạng tủ kênh gió là dạng điều hòa trung tâm, không khí được
xử lý tại cụm máy và được thổi dẫn theo kênh gió đến các hộ tiêu
thụ.
Một
vấn đề thường gặp phải đối với hệ thống này là:
- Trạng thái không khí cấp vào
tất cả các phòng đều như nhau.
-
Khi một phòng hay khu vực nào đó không muốn cấp gió lạnh thì việc
thực hiện rất khó khăn, vì van điều chỉnh nằm ở trên cao, không thể
điều chỉnh dễ dàng được. Vì thế, nhiều khu vực mỗi khi thiết kế có
cấp gió điều hòa thì khi hệ thống hoạt động đều được làm lạnh, kể
cả khi khu vực đó không có người hoạt động, nghỉ làm việc vv…
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 2-27: Sơ đồ
nguyên lý hệ thống điều hòa dạng tủ, kênh gió
2.7.2 Thực hiện giảm tải cho máy điều hòa dạng tủ
Để
thực hiện đóng mở việc cấp gió cho các phòng khi cần thiết, chúng
tôi đề xuất sử dụng van cấp gió điều khiển bằng mô tơ. Khi một phòng
nào đó nghỉ làm việc hay đơn giản là không muốn cấp gió lạnh chỉ
cần điều khiển đóng các van cấp gió khu vực đó. Điều này sẽ tiết
kiệm đáng kể nhiệt năng làm lạnh khu vực đó
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
2.8. TRỮ LẠNH CHO CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
2.8.1. Ý nghĩa của việc trữ nhiệt, trữ lạnh
Đối
với các hệ thống thiết bị nhiệt lạnh việc chọn công suất nhiệt hoặc công suất
lạnh của máy đều căn cứ vào công suất cực đại của phụ tải vận hành trong quá
trình làm việc (theo mẻ hoặc theo ngày). Trong trường hợp phụ tải ít thay đổi,
việc lựa chọn thiết bị theo giá trị công suất cực đại không có vấn đề gì cần
bàn cãi. Tuy nhiên rất nhiều hệ thống giá trị phụ tải này thay đổi rất lớn,
việc chọn theo giá trị cực đại dẫn đến chi phí đầu tư rất lớn, mà thời gian hoạt
động non tải lại nhiều không kinh tế.
Nếu
ta có biện pháp tích trữ nhiệt (hoặc
lạnh) trong giai đoạn phụ tải nhỏ để bù đắp cho giai đoạn phụ tải lớn, thì có
thể giảm chi phí đầu tư hệ thống và giảm
cả chi phí vận hành, nhưng vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu phụ tải trong giai đoạn
cực đại. Điều này góp phần giảm chi
phí đầu tư máy móc, chi phí vận hành và sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho các
doanh nghiệp.
Dưới
đây là một số phương án trữ nhiệt và trữ lạnh cho các hệ thống nhiệt lạnh thực
tế do chúng tôi đề xuất.
2.8.2. Trữ lạnh cho hệ thống điều hòa không khí
2.8.2.1. Sự thay đổi phụ tải lạnh các
hệ thống điều hoà không khí trong ngày
Phụ
tải lạnh các hệ thống điều hoà không khí trong một ngày đêm thay đổi rất lớn.
Ban đêm hệ thống nghỉ hoàn toàn, ban ngày phụ tải nhiệt cũng thay đổi rất nhiều
do các nguyên nhân sau:
-
Nhiệt độ khí trời thay đổi liên tục và thường đạt cực đại vào khoảng 12-13 giờ.
-
Cường độ bức xạ của Mặt trời thay đổi
-
Hoạt động không đều của con người theo thời gian.
-
Hoạt động không đều của máy móc bên trong của các công trình.
-
Hệ thống đèn chiếu sáng được sử dụng tuỳ thời điểm trong ngày.
-
Giá điện thay đổi theo từng thời điểm trong ngày (dựa theo cách tính tiền điện
của tập đoàn điện lực Việt Nam tính từ tháng 3 năm 2009) :
+
Từ 9h30’ ÷ 11h30’ và từ 17h ÷ 22h là giờ cao điểm, mức giá 1,640 ÷ 1,755 VNĐ/1
kWh.
+
Từ 22h ÷ 4 h là giờ thấp điểm, mức giá 440÷475 VNĐ /1kWh.
+
Các thời điểm còn lại trong ngày là giờ bình thường, mức giá 810÷ 870 VNĐ/1 kWh.
Căn
cứ vào đó ta có thể tích lủy lạnh trong các giờ thấp điện rồi giải phóng năng
lượng trong những giờ cao điểm, làm như vậy ta sẽ tiết kiệm một phần rất lớn
tiền điện phải chi trả cho việc vận hành hệ thống.
Ngoài
các lý do trên phụ tải tính toán cũng thường khác xa phụ tải thực tế do các
nguyên nhân:
-
Sự hoạt động không đồng thời của các hộ tiêu thụ trong các công trình lớn. Ví
dụ như số người làm việc, số quạt vận hành, số đèn bật sáng, số phòng làm việc
thực tế thay đổi không theo quy luật và thường non tải hơn so với tính toán.
-
Quá trình thêm bớt phụ tải so với tính toán ban đầu.
Tuy
nhiên công suất lạnh của các máy điều hoà thường có xu hướng ngược lại với phụ
tải nhiệt là khi phụ tải lớn thì công suất phát lạnh của máy lại bé do điều
kiện trao đổi nhiệt dàn nóng kém hơn. Do
những lý do trên cần có biện pháp làm sao để các hệ thống, nhất là hệ thống lớn
hoạt động hiệu quả và kinh tế hơn.
2.8.2.2. Phương án trữ
lạnh cho các hệ thống điều hoà water chiller
Trên
hình 2-32 chúng tôi giới thiệu sơ đồ hệ thống điều hoà không khí water chiller
có trữ lạnh để giảm công suất đầu tư tổ máy chính.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
-
Hệ thống điều hoà water chiller là hệ thống điều hoà sử dụng nước làm chất tải
lạnh. Hệ thống gồm cụm máy lạnh gọi là chiller sử dụng để làm lạnh nước đến
khoảng 7oC, sau đó bơm nước đến các dàn lạnh ở các phòng. Thường hệ
thống này có công suất từ lớn đến rất lớn, sử dụng để điều hoà cho nhiều phòng,
vì thế phụ tải thay đổi rất lớn. Tuy hệ thống có điều chỉnh công suất (hệ thống
giảm tải) nhưng cũng chỉ có tối đa 5 cấp giảm tải, nghĩa là điều chỉnh theo
cấp. Mặt khác khi hoạt động non tải hiệu quả làm việc rất thấp do chỉ giảm tải
máy nén lạnh còn nhiều thiết bị không thể giảm tải được ví dụ bơm nước, quạt vv...Vì
vậy vấn đề tích trữ lạnh cho hệ thống này có ý nghĩa rất quan trọng.
-
Trên hình 2-32 là sơ đồ có tích trữ lạnh do chúng tôi đề xuất. Khi phụ tải bên
ngoài nhỏ, đặc biệt vào ban đêm khi không sử dụng để điều hoà, hệ thống chỉ
chạy để làm lạnh nước và trữ vào bình chứa nước lạnh. Khi hoạt động điều hoà
trở lại, trong trường hợp phụ tải nhiệt lớn hơn công suất phát lạnh của tổ máy
hệ thống sẽ lấy nước lạnh trữ ở trong bình nước lạnh đưa trực tiếp đến các hộ
tiêu thụ theo đường riêng hoặc làm lạnh thêm bằng cách đưa qua cụm máy lạnh
chiller để gia lạnh thêm rồi đưa đến các hộ tiêu thụ.
-
Như vậy với sơ đồ này ta chỉ đầu tư thêm bình chứa nước lạnh với chi phí không
lớn nhưng có thể giảm công suất cụm máy và nhiều thiết bị đi kèm và do đó giảm đáng
kể chi phí đầu tư và chi phí vận hành đáng kể. Việc giảm chi phí đầu tư bao
nhiêu phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi phụ tải trong ngày nghĩa là phụ thuộc vào
quan hệ QTB và Qmax.
-
Một trong nhưng ưu điểm của hệ thống là có thể cung cấp công suất làm lạnh ổn định mà không phụ thuộc nhiều vào
điều kiện bên ngoài.
2.8.2.3. Trữ lạnh cho hệ thống điều hoà dạng tủ
-
Máy điều hoà dạng tủ gồm một cụm máy được thiết kế dạng tủ để xử lý không khí
và thổi theo hệ thống kênh gió vào các hộ tiêu thụ. Nhược điểm của tổ máy này
là luôn luôn làm việc với 100% tải. Vì thế khi non tải hệ thống nhanh chống đạt
nhiệt độ yêu cầu và ngừng hoạt động.
-
Đối với tổ máy điều hoà dạng tủ công suất lớn, chúng tôi đề xuất sơ đồ tích trữ
lạnh trình bày trên hình 2-33. Trong sơ đồ này khi phụ tải nhiệt bên ngoài nhỏ
hoặc khi không sử dụng điều hoà cụm máy lạnh được sử dụng để làm lạnh nước
trong bình trữ lạnh nước nhờ cụm ống xoắn đặt trực tiếp bên trong bình. Khi phụ
tải nhiệt lớn không khí ra khỏi cụm máy lạnh được làm lạnh bổ sung nhờ nước
lạnh trữ trong bình tích trữ sẵn.
-
So với sơ đồ trên hình 2-33, chi phí đầu tư thêm cho hệ thống cũng không khác
bao nhiêu ngoài bổ sung thêm dàn trao đổi nhiệt và cụm ống xoắn trao đổi nhiệt.
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Các bạn đón xem
PHẦN 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG KHI VẬN HÀNH
Nguồn bài viết: Khoa Nhiệt - Trường ĐHBK Đà Nẵng
PHẦN 1: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM
PHẦN 1: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ĐIỆN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM
Không có nhận xét nào: