Video

SÁCH - Thông tin di động 5G và lộ trình phát triển lên 6G (Nguyễn Phạm Anh Dũng)



5G hay được gọi là thế hệ thứ 5 của mạng di động với nhiều cải tiến hơn so với 4G. 5G được thiết kế để tăng tốc độ và khả năng phản hồi nhanh chóng của mạng không giây. 5G được ra đời để kế thừa 4G, nhờ đó mà tốc độ tải xuống nhanh hơn truyền phát dữ liệu mượt mà hơn. 5G không chỉ cải tiến về tốc độ mà nó sẽ mở ra những ứng dụng hoàn toàn mới và tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong những năn tiếp theo. Mặc dù các hệ thống truyền thông 5G sẽ cung cấp các cải thiện đáng kể so với các hệ thống trước nó, nhưng chúng không thể thực hiện các yêu cầu của các hệ thống tự động và thông minh tương lai sẽ xuất hiện sau 10 năm nữa. Để khắc phục các hạn chế của 5G nhằm hỗ trợ các yêu cầu mới, cần phát triển một hệ thống không giây thế hệ 6 với các tính năng hấp dẫn mới. các dịch vụ mới bao gồm AI, các thiết bị đeo thông minh, các thiết bị cấy trên người, giao thông tự động, các thiết bị thực tế ảo, cảm biến và lập bản dồ 3D, Yêu cầu quan trọng nhất đối với cách mạng 6G là khả năng xử lý khối lượng lớn số liệu và kết nối số liệu cao trên 1 thiết bị.



5G hay được gọi là thế hệ thứ 5 của mạng di động với nhiều cải tiến hơn so với 4G. 5G được thiết kế để tăng tốc độ và khả năng phản hồi nhanh chóng của mạng không giây. 5G được ra đời để kế thừa 4G, nhờ đó mà tốc độ tải xuống nhanh hơn truyền phát dữ liệu mượt mà hơn. 5G không chỉ cải tiến về tốc độ mà nó sẽ mở ra những ứng dụng hoàn toàn mới và tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong những năn tiếp theo. Mặc dù các hệ thống truyền thông 5G sẽ cung cấp các cải thiện đáng kể so với các hệ thống trước nó, nhưng chúng không thể thực hiện các yêu cầu của các hệ thống tự động và thông minh tương lai sẽ xuất hiện sau 10 năm nữa. Để khắc phục các hạn chế của 5G nhằm hỗ trợ các yêu cầu mới, cần phát triển một hệ thống không giây thế hệ 6 với các tính năng hấp dẫn mới. các dịch vụ mới bao gồm AI, các thiết bị đeo thông minh, các thiết bị cấy trên người, giao thông tự động, các thiết bị thực tế ảo, cảm biến và lập bản dồ 3D, Yêu cầu quan trọng nhất đối với cách mạng 6G là khả năng xử lý khối lượng lớn số liệu và kết nối số liệu cao trên 1 thiết bị.

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

Bài thuyết trình Antiblock braking system (abs) - Phạm Ngọc Ánh



Nhóm 9: ANTIBLOCK BRAKING SYSTEM (ABS) Thành Viên: Phạm Ngọc Ánh Bùi Ngọc Kha Trần Nho Ân Nội Dung Trình Bày Nguyên l ý h oạt đ ộng 2 Giới thiệu chung về ABS 3 1 Video minh họa 3 3 Giới thiệu chung về ABS Chỉ tiêu đánh giá hệ thống phanh : -Thời gian phanh - Quãng đường phanh - Lực phanh - Ổn định khi phanh ( khả năng dẫn hướng+thăng bằng) ABS là viết tắt của Anti-Lock Braking System, hệ thống chống bó cứng phanh. ABS được phát minh bởi Gabriel Voisin vào cuối những năm 1920 .   Lực phanh và hệ số trượt Sơ đồ bố trí hệ thống phanh   Sơ đồ bố trí ABS . Chu trình điều khiển ABS ABS phanh bình thường Trong khi phanh bình thường, tín hiệu điều khiển từ ECU ABS không được đưa vào. Vì vậy các van điện từ giữ và giảm ngắt, cửa (a) ở bên van điện từ giữ áp suất mở, còn cửa (b) ởphía van điện từ giảm áp suất đóng. Khi đạp bàn đạp phanh, dầu từ xilanh chính chảy qua cửa (a) ở phía van điện từ giữ và được truyền trực tiếp tới xilanh ở bánh xe. Lúc này hoạt động của van một chiều (2) ngăn cản dầu phanh truyền đến phía bơm. ABS giảm áp suất Tín hiệu điều khiển từ ECU ABS đóng mạch các van điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách đóng cửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất, và mở cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp suất. Việc này làm cho dầu phanh chảy qua cửa (b) đến bình chứa để giảm áp suất thuỷ lực trong xilanh ở bánh xe. Lúc đó, cửa (e) đóng lại do dầu chảy xuống bình chứa. Bơm tiếp tục chạy trong khi ABS đang hoạt động, vì vậy dầu phanh chảy vào bình chứa được bơm hút trở vềxilanh chính. ABS giữ áp suất Tín hiệu điều khiển từ ECU ABS đóng mạch van điện tử giữ áp suất và ngắt van điện từgiảm áp suất bằng cách đóng kín cửa (a) và cửa (b). Điều này ngắt áp suất thuỷ lực ở cả hai phía xilanh chính và bình chứa để giữ áp suất thuỷ lực của xilanh ở bánh xe không đổi. ABS tăng áp suất Tín hiệu điều khiển từ ECU ABS ngắt các van điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách mởcửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất và đóng cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp giống như trong khi phanh bình thường. Điều này làm cho áp suất thuỷ lực từ xilanh chính tác động vào xilanh ở bánh xe, làm cho áp suất thuỷ lực của xilanh ở bánh xe tăng lên. Simulink ABS system Without abs Nhóm 9 Bổ sung Công thức tính độ trượt Giải thích cách tính độ trượt Vận tốc lý thuyết: Vận tốc thực tế: ( :tốc độ góc của bánh xe, :bán kính bánh xe, : bán kính lăn của bánh xe) Khi vận tốc thực tế của bánh xe lớn hơn vận tốc lý thuyết sẽ dẫn đến hiện tượng trượt của bánh xe với một tốc độ trượt Để kể đến sự trượt khi phanh, người ta đưa ra khái niệm độ trượt khi phanh: Ở trạng thái trượt lết hoàn toàn, tức lúc phanh bánh xe bị hãm cứng: 



Nhóm 9: ANTIBLOCK BRAKING SYSTEM (ABS) Thành Viên: Phạm Ngọc Ánh Bùi Ngọc Kha Trần Nho Ân Nội Dung Trình Bày Nguyên l ý h oạt đ ộng 2 Giới thiệu chung về ABS 3 1 Video minh họa 3 3 Giới thiệu chung về ABS Chỉ tiêu đánh giá hệ thống phanh : -Thời gian phanh - Quãng đường phanh - Lực phanh - Ổn định khi phanh ( khả năng dẫn hướng+thăng bằng) ABS là viết tắt của Anti-Lock Braking System, hệ thống chống bó cứng phanh. ABS được phát minh bởi Gabriel Voisin vào cuối những năm 1920 .   Lực phanh và hệ số trượt Sơ đồ bố trí hệ thống phanh   Sơ đồ bố trí ABS . Chu trình điều khiển ABS ABS phanh bình thường Trong khi phanh bình thường, tín hiệu điều khiển từ ECU ABS không được đưa vào. Vì vậy các van điện từ giữ và giảm ngắt, cửa (a) ở bên van điện từ giữ áp suất mở, còn cửa (b) ởphía van điện từ giảm áp suất đóng. Khi đạp bàn đạp phanh, dầu từ xilanh chính chảy qua cửa (a) ở phía van điện từ giữ và được truyền trực tiếp tới xilanh ở bánh xe. Lúc này hoạt động của van một chiều (2) ngăn cản dầu phanh truyền đến phía bơm. ABS giảm áp suất Tín hiệu điều khiển từ ECU ABS đóng mạch các van điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách đóng cửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất, và mở cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp suất. Việc này làm cho dầu phanh chảy qua cửa (b) đến bình chứa để giảm áp suất thuỷ lực trong xilanh ở bánh xe. Lúc đó, cửa (e) đóng lại do dầu chảy xuống bình chứa. Bơm tiếp tục chạy trong khi ABS đang hoạt động, vì vậy dầu phanh chảy vào bình chứa được bơm hút trở vềxilanh chính. ABS giữ áp suất Tín hiệu điều khiển từ ECU ABS đóng mạch van điện tử giữ áp suất và ngắt van điện từgiảm áp suất bằng cách đóng kín cửa (a) và cửa (b). Điều này ngắt áp suất thuỷ lực ở cả hai phía xilanh chính và bình chứa để giữ áp suất thuỷ lực của xilanh ở bánh xe không đổi. ABS tăng áp suất Tín hiệu điều khiển từ ECU ABS ngắt các van điện từ giữ và giảm áp suất bằng cách mởcửa (a) ở phía van điện từ giữ áp suất và đóng cửa (b) ở phía van điện từ giảm áp giống như trong khi phanh bình thường. Điều này làm cho áp suất thuỷ lực từ xilanh chính tác động vào xilanh ở bánh xe, làm cho áp suất thuỷ lực của xilanh ở bánh xe tăng lên. Simulink ABS system Without abs Nhóm 9 Bổ sung Công thức tính độ trượt Giải thích cách tính độ trượt Vận tốc lý thuyết: Vận tốc thực tế: ( :tốc độ góc của bánh xe, :bán kính bánh xe, : bán kính lăn của bánh xe) Khi vận tốc thực tế của bánh xe lớn hơn vận tốc lý thuyết sẽ dẫn đến hiện tượng trượt của bánh xe với một tốc độ trượt Để kể đến sự trượt khi phanh, người ta đưa ra khái niệm độ trượt khi phanh: Ở trạng thái trượt lết hoàn toàn, tức lúc phanh bánh xe bị hãm cứng: 

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

SÁCH - Tục Ngữ Hán Việt - Tiếp nhận & Sáng tạo (Phạm Hùng Việt & Các TG) Full



Nghiên cứu lí thuyết chung về từ ngữ ngoại lai làm cơ sở lí thuyết cho việc khảo sát về từ ngữ Hán Việt. Khảo sát những điểm đặc sắc của từ ngữ Hán Việt trên các bình diện cấu tạo, ngữ nghĩa, giá trị phong cách và dụng học; đặc biệt là những cách thức “Việt hóa” hay sáng tạo mới (trong tiếng Hán không có) của cha ông ta. Khảo sát những sai sót trong việc giải nghĩa yếu tố Hán Việt. Xây dựng chủ trương, thái độ đúng đắn trong việc chuẩn hóa từ ngữ Hán Việt. Khảo sát việc sử dụng từ ngữ Hán Việt từ một số bình diện khác như: phong cách học, thành ngữ học, từ điển học. Các nội dung nêu trên nhằm làm nổi bật một quan điểm tổng quát: từ ngữ Hán Việt là kết quả của sự tiếp nhận tiếng Hán mang tính sáng tạo của người Việt Nam trong quá trình phát triển tiếng Việt. Nội dung cuốn sách được trình bày thành 6 chương:



Nghiên cứu lí thuyết chung về từ ngữ ngoại lai làm cơ sở lí thuyết cho việc khảo sát về từ ngữ Hán Việt. Khảo sát những điểm đặc sắc của từ ngữ Hán Việt trên các bình diện cấu tạo, ngữ nghĩa, giá trị phong cách và dụng học; đặc biệt là những cách thức “Việt hóa” hay sáng tạo mới (trong tiếng Hán không có) của cha ông ta. Khảo sát những sai sót trong việc giải nghĩa yếu tố Hán Việt. Xây dựng chủ trương, thái độ đúng đắn trong việc chuẩn hóa từ ngữ Hán Việt. Khảo sát việc sử dụng từ ngữ Hán Việt từ một số bình diện khác như: phong cách học, thành ngữ học, từ điển học. Các nội dung nêu trên nhằm làm nổi bật một quan điểm tổng quát: từ ngữ Hán Việt là kết quả của sự tiếp nhận tiếng Hán mang tính sáng tạo của người Việt Nam trong quá trình phát triển tiếng Việt. Nội dung cuốn sách được trình bày thành 6 chương:

M_tả
M_tả

Digital inclusion in public services for vulnerable groups - A systematic review for research themes and goal-action framework from the lens of public service ecosystem theory



Ensuring access to digital public services for vulnerable groups is a critical issue in digital government and digital inclusion research. Mapping the research trajectory in this domain is essential for fostering a systematic understanding among scholars and policymakers. Guided by the updated 2020 PRISMA statement, this study conducts a systematic literature review following five steps: database identification, search strategy development, article selection, data extraction, and synthesis and analysis. 



Ensuring access to digital public services for vulnerable groups is a critical issue in digital government and digital inclusion research. Mapping the research trajectory in this domain is essential for fostering a systematic understanding among scholars and policymakers. Guided by the updated 2020 PRISMA statement, this study conducts a systematic literature review following five steps: database identification, search strategy development, article selection, data extraction, and synthesis and analysis. 

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

SÁCH - Lý thuyết ô tô máy kéo (Nguyễn Hữu Cẩn & Các TG) Full



Được NXB Khoa học và kỹ thuật ấn hành, giáo trình đề cập đến những vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực lý thuyết ô tô máy kéo đồng thời đề cập đến sự phát triển kỹ thuật mới của ngành ô tô. Giáo trình gồm 11 chương, mỗi chương đều đề cập đến một nội dung cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung của giáo trình.



Được NXB Khoa học và kỹ thuật ấn hành, giáo trình đề cập đến những vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực lý thuyết ô tô máy kéo đồng thời đề cập đến sự phát triển kỹ thuật mới của ngành ô tô. Giáo trình gồm 11 chương, mỗi chương đều đề cập đến một nội dung cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung của giáo trình.

M_tả
M_tả

Thiết kế trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng xe du lịch (Lê Minh Đức) (Thuyết minh + Bản vẽ) Full



1.Đề tài : 

        Thiết kế trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng xe du lịch.

    

     2.Các số liệu ban đầu: 

       Thiết kế  trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng.  

     3.Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:

          1.Sự cần thiết của việc thiết kế trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng xe du lịch .

          2.Tính toán thiết kế . 

     4.Các bản vẽ đồ thị: (8 Bản vẽ)

        1.Bản vẽ  qui trình sửa chữa bảo dưõng....................................1 A0 ................

        2.Bản vẽ mặt bằng khu vực bán hàng và văn phòng ...............  2 A0 ...............

        3.Bản vẽ cơ cấu tổ chức của trung tâm....................................  1 A0 ...............

        4.Bản vẽ mặt bằng tầng 1.......................................................... 1A0.................

        5.Bản vẽ mặt bằng tầng 2...........................................................1A0.................

        6.Bản vẽ  hình chiếu đứng và bằng tổng thể ..............................1A0................

        7. Bản vẽ mặt bằng khu vực sửa chữa bảo dưỡng    



1.Đề tài : 

        Thiết kế trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng xe du lịch.

    

     2.Các số liệu ban đầu: 

       Thiết kế  trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng.  

     3.Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:

          1.Sự cần thiết của việc thiết kế trung tâm bán và sửa chữa bảo dưỡng xe du lịch .

          2.Tính toán thiết kế . 

     4.Các bản vẽ đồ thị: (8 Bản vẽ)

        1.Bản vẽ  qui trình sửa chữa bảo dưõng....................................1 A0 ................

        2.Bản vẽ mặt bằng khu vực bán hàng và văn phòng ...............  2 A0 ...............

        3.Bản vẽ cơ cấu tổ chức của trung tâm....................................  1 A0 ...............

        4.Bản vẽ mặt bằng tầng 1.......................................................... 1A0.................

        5.Bản vẽ mặt bằng tầng 2...........................................................1A0.................

        6.Bản vẽ  hình chiếu đứng và bằng tổng thể ..............................1A0................

        7. Bản vẽ mặt bằng khu vực sửa chữa bảo dưỡng    

M_tả
M_tả

EBOOK - Intrinsic Motivation and Self-Determination in Human - Full Edition (Edward L. Deci & Richard M. Ryan)



Early in this century, most empirically oriented psychologists believed that all motivation was based in the physiology of a set of non-nervous­ system tissue needs. The theories of that era reflected this belief and used it in an attempt to explain an increasing number of phenomena. It was not until the 1950s that it became irrefutably clear that much of human motivation is based not in these drives, but rather in a set of innate psychological needs. Their physiological basis is less understood; and as concepts, these needs lend themselves more easily to psycho­ logical than to physiological theorizing. The convergence of evidence from a variety of scholarly efforts suggests that there are three such needs: self-determination, competence, and interpersonal relatedness. This book is primarily about self-determination and competence (with particular emphasis on the former), and about the processes and structures that relate to these needs. The need for interpersonal relat­ edness, while no less important, remains to be explored, and the findings from those explorations will need to be integrated with the present theory to develop a broad, organismic theory of human motivation. Thus far, we have articulated self-determination theory, which is offered as a working theory-a theory in the making. To stimulate the research that will allow it to evolve further, we have stated self-determination theory in the form of minitheories that relate to more circumscribed domains, and we have developed paradigms for testing predictions from the various minitheories.



Early in this century, most empirically oriented psychologists believed that all motivation was based in the physiology of a set of non-nervous­ system tissue needs. The theories of that era reflected this belief and used it in an attempt to explain an increasing number of phenomena. It was not until the 1950s that it became irrefutably clear that much of human motivation is based not in these drives, but rather in a set of innate psychological needs. Their physiological basis is less understood; and as concepts, these needs lend themselves more easily to psycho­ logical than to physiological theorizing. The convergence of evidence from a variety of scholarly efforts suggests that there are three such needs: self-determination, competence, and interpersonal relatedness. This book is primarily about self-determination and competence (with particular emphasis on the former), and about the processes and structures that relate to these needs. The need for interpersonal relat­ edness, while no less important, remains to be explored, and the findings from those explorations will need to be integrated with the present theory to develop a broad, organismic theory of human motivation. Thus far, we have articulated self-determination theory, which is offered as a working theory-a theory in the making. To stimulate the research that will allow it to evolve further, we have stated self-determination theory in the form of minitheories that relate to more circumscribed domains, and we have developed paradigms for testing predictions from the various minitheories.

M_tả
M_tả

SÁCH LEADER M&E - GIÁM SÁT THI CÔNG CƠ ĐIỆN (MEE GROUP)



Các vấn đề về đọc hiểu các ghi chú, ký hiệu Cơ Điện phục vụ cho công tác đọc bản vẽ, công tác giám sát, thiết kế.


Tổ chức các công tác trên hiện trường, mặt bằng kho bãi cách bố trí nhân lực, phân công công việc, chỉ huy, cán bộ giám sát, đầu mục cần chuẩn bị tổ chức hiện trường, quy trình trình tự thi công, lập bản vẽ, biện pháp thi công, tiêu chuẩn việt nam về lĩnh vực Cơ Điện cho thi công, thiết kế, giám sát. Hồ sơ chuẩn bị về pháp lý, đầu tư, thi công, nghiệm thu, mặt bằng, mốc giới, nghiệm thu, an toàn, hồ sơ thầu, thí nghiệm.



Các vấn đề về đọc hiểu các ghi chú, ký hiệu Cơ Điện phục vụ cho công tác đọc bản vẽ, công tác giám sát, thiết kế.


Tổ chức các công tác trên hiện trường, mặt bằng kho bãi cách bố trí nhân lực, phân công công việc, chỉ huy, cán bộ giám sát, đầu mục cần chuẩn bị tổ chức hiện trường, quy trình trình tự thi công, lập bản vẽ, biện pháp thi công, tiêu chuẩn việt nam về lĩnh vực Cơ Điện cho thi công, thiết kế, giám sát. Hồ sơ chuẩn bị về pháp lý, đầu tư, thi công, nghiệm thu, mặt bằng, mốc giới, nghiệm thu, an toàn, hồ sơ thầu, thí nghiệm.

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

SÁCH - Cơ sở lý thuyết của các phương pháp phân tích điện hóa (Phạm Luận) Full



Các phương pháp phân tích điện hóa, cũng như các phương pháp quang phổ đều là những phương pháp phân tích hóa lý hiện đại đang được phát triển và ứng dụng rất rộng rãi trên toàn thế giới trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, vật lý, hóa học, sinh học, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, y dược, địa chất, môi trường,... Các phương pháp phân tích công cụ này đã trở thành một hệ thống các phương pháp phân tích công cụ được ứng dụng có hiệu quả trong việc xác định lượng nhỏ và vết các chất vô cơ, hữu cơ, kim loại độc hại trong nhiều đối tượng khác nhau như nước, không khí, thực phẩm, đồ uống, kim loại, hợp kim.



Các phương pháp phân tích điện hóa, cũng như các phương pháp quang phổ đều là những phương pháp phân tích hóa lý hiện đại đang được phát triển và ứng dụng rất rộng rãi trên toàn thế giới trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, vật lý, hóa học, sinh học, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, y dược, địa chất, môi trường,... Các phương pháp phân tích công cụ này đã trở thành một hệ thống các phương pháp phân tích công cụ được ứng dụng có hiệu quả trong việc xác định lượng nhỏ và vết các chất vô cơ, hữu cơ, kim loại độc hại trong nhiều đối tượng khác nhau như nước, không khí, thực phẩm, đồ uống, kim loại, hợp kim.

M_tả
M_tả

SÁCH - Kết cấu thép của thiết bị nâng (Huỳnh Văn Hoàng Cb) Full





KẾT CẤU THÉP CỦA THIẾT BỊ NÂNG được biên soạn theo đề cương môn học “Kết cấu thép của thiết bị nâng" Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Sách cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Cơ khí, Xây dựng, Giao thông ở các trường đại học, cán bộ kỹ thuật các ngành trên.
Nội dung của quyển sách giới thiệu vật liệu, các liên kết, các phương pháp tính kết cấu thép và phần ví dụ...
KẾT CẤU THÉP CỦA THIẾT BỊ NÂNG gồm có 8 chương, do nhóm tác giả thuộc Bộ môn Cơ giới hóa xí nghiệp và Xây dựng, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh biên soạn, PGS.TS Huỳnh Văn Hoàng làm chủ biên.





KẾT CẤU THÉP CỦA THIẾT BỊ NÂNG được biên soạn theo đề cương môn học “Kết cấu thép của thiết bị nâng" Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Sách cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Cơ khí, Xây dựng, Giao thông ở các trường đại học, cán bộ kỹ thuật các ngành trên.
Nội dung của quyển sách giới thiệu vật liệu, các liên kết, các phương pháp tính kết cấu thép và phần ví dụ...
KẾT CẤU THÉP CỦA THIẾT BỊ NÂNG gồm có 8 chương, do nhóm tác giả thuộc Bộ môn Cơ giới hóa xí nghiệp và Xây dựng, Khoa Cơ khí, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh biên soạn, PGS.TS Huỳnh Văn Hoàng làm chủ biên.

M_tả
M_tả