Video

NGHIÊN CỨU MÔ PHỎNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT LỰC KÉO (TRACTION CONTROL SYSTEM – TCS) TRÊN Ô TÔ KHI TĂNG TỐC SV2022-07 (Trần Gia Khiêm) Full



Mục tiêu đề tài:

- Nghiên cứu hoạt động của của hệ thống kiểm soát lực kéo (Traction Control SystemTCS) trên ô tô khi tăng tốc.

-  Đánh giá các ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát lực kéo (Traction Control SystemTCS) trên ô tô khi tăng tốc.

- So sánh, phân tích độ an toàn của xe khi có TCS với xe không có TCS khi xe tăng tốc.



Mục tiêu đề tài:

- Nghiên cứu hoạt động của của hệ thống kiểm soát lực kéo (Traction Control SystemTCS) trên ô tô khi tăng tốc.

-  Đánh giá các ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát lực kéo (Traction Control SystemTCS) trên ô tô khi tăng tốc.

- So sánh, phân tích độ an toàn của xe khi có TCS với xe không có TCS khi xe tăng tốc.

M_tả
M_tả

Chương 5 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT LỰC KÉO TRC



 l. Giới thiệu chung

  Hệ thống điều khiển lực kéo đầu tiên xuất hiện trên xe Turbo Supra 1994 và phát triển đưa vào dòng xe Camry 1997 và Avalon 1997.

  Mục đích của hệ thống này ngăn bánh xe quay trơn khi tăng tốc. Moment xoắn cực đại có thể được truyền đến bánh xe được xác định bằng lực ma sát sinh ra giữa mặt đường và lốp xe. Nếu moment xoắn vượt mức giới hạn thì bánh xe có thể quay trơn. 



 l. Giới thiệu chung

  Hệ thống điều khiển lực kéo đầu tiên xuất hiện trên xe Turbo Supra 1994 và phát triển đưa vào dòng xe Camry 1997 và Avalon 1997.

  Mục đích của hệ thống này ngăn bánh xe quay trơn khi tăng tốc. Moment xoắn cực đại có thể được truyền đến bánh xe được xác định bằng lực ma sát sinh ra giữa mặt đường và lốp xe. Nếu moment xoắn vượt mức giới hạn thì bánh xe có thể quay trơn. 

M_tả
M_tả

TỔNG HỢP ĐỀ THI - Thẩm định giá

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC NGẮN HẠN NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ - Chuyên ngành NGUYÊN LÝ CĂN BẢN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ



Thẩm định giá tài sản có nguồn gốc từ khoa học kinh tế cổ điển và hiện đại. Các nguyên tắc và kỹ thuật thẩm định giá đã được thiết lập và tương tự nhau giữa các nước trước những năm 40 của thế kỷ 20; nhưng trên thế giới thẩm định giá chỉ thật sự phát triển là một hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp từ sau những năm 40 của thế kỷ 20.

Sự xuất hiện của hoạt động thẩm định giá là một tất yếu của quá trình vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường khi hội đủ các yếu tố khách quan của nó; nghĩa là khi nền kinh tế hàng hoá đạt đến một trình độ xã hội hoá nhất định.



Thẩm định giá tài sản có nguồn gốc từ khoa học kinh tế cổ điển và hiện đại. Các nguyên tắc và kỹ thuật thẩm định giá đã được thiết lập và tương tự nhau giữa các nước trước những năm 40 của thế kỷ 20; nhưng trên thế giới thẩm định giá chỉ thật sự phát triển là một hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp từ sau những năm 40 của thế kỷ 20.

Sự xuất hiện của hoạt động thẩm định giá là một tất yếu của quá trình vận hành và phát triển của nền kinh tế thị trường khi hội đủ các yếu tố khách quan của nó; nghĩa là khi nền kinh tế hàng hoá đạt đến một trình độ xã hội hoá nhất định.

M_tả
M_tả

SÁCH + GIÁO TRÌNH - Quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân) Full



Kể từ khi con người xuất hiện trên mặt đất này và kể từ khi con người biết hợp thành tổ chức thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Xã hội càng phức tạp, đa dạng và đông đảo bao nhiêu thì vai trò của nhà quản trị càng quan trọng bấy nhiêu. Nhưng một trong những vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị con người (Quản trị nhân sự). Một công ty hay một tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, tài nguyên phong phú với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm thao các công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nứa, cũng trở nên vô ích nếu không biết quản trị con người. Chính cung cách quản trị con người này tạo ra bộ mặt văn hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí vui tươi phấn khởi hay căng thẳng và u ám. Đó là khái niệm mà người Phương Tây gọi là văn hóa công ty hay văn hóa doanh nghiệp hoặc Văn hóa của tổ chức. Người Việt Nam chúng ta gọi là bầu không khí sinh hoạt của công ty.


Tuy nhiên, quản trị nhân sự quả là một lĩnh vực phức tạp và khó khăn không dễ như người ta thường nghĩ. Nó bao gồm nhiều vấn đề như tâm lý, sinh lý, xã hội, triết học, đạo đức học và thậm chí cả dân tộc học. Nó là một khoa học nhưng đồng thời lại là một nghệ thuật – nghệ thuật quản trị con người. Là một khoa học, ai trong chúng ta cũng có khả năng nắm vững được. Nhưng nó lại là một nghệ thuật, mà nghệ thuật thì không phải ai cũng áp dụng được.



Kể từ khi con người xuất hiện trên mặt đất này và kể từ khi con người biết hợp thành tổ chức thì vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Xã hội càng phức tạp, đa dạng và đông đảo bao nhiêu thì vai trò của nhà quản trị càng quan trọng bấy nhiêu. Nhưng một trong những vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị con người (Quản trị nhân sự). Một công ty hay một tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, tài nguyên phong phú với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm thao các công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nứa, cũng trở nên vô ích nếu không biết quản trị con người. Chính cung cách quản trị con người này tạo ra bộ mặt văn hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí vui tươi phấn khởi hay căng thẳng và u ám. Đó là khái niệm mà người Phương Tây gọi là văn hóa công ty hay văn hóa doanh nghiệp hoặc Văn hóa của tổ chức. Người Việt Nam chúng ta gọi là bầu không khí sinh hoạt của công ty.


Tuy nhiên, quản trị nhân sự quả là một lĩnh vực phức tạp và khó khăn không dễ như người ta thường nghĩ. Nó bao gồm nhiều vấn đề như tâm lý, sinh lý, xã hội, triết học, đạo đức học và thậm chí cả dân tộc học. Nó là một khoa học nhưng đồng thời lại là một nghệ thuật – nghệ thuật quản trị con người. Là một khoa học, ai trong chúng ta cũng có khả năng nắm vững được. Nhưng nó lại là một nghệ thuật, mà nghệ thuật thì không phải ai cũng áp dụng được.

M_tả
M_tả

Isolation, Screening, Identifcation of Cellulolytic Bacteria and Optimization of Factors Afecting FPUase Synthesis for Bagasse Hydrolysis (Full)



Phân lập, sàng lọc, định danh vi khuẩn phân giải cellulose và tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp FPUase cho quá trình thủy phân bã mía


The screening of FPUase-synthesizing bacteria and optimization of hydrolysis conditions for alkaline pre-treated bagasse are key focuses of current research. This study systematically screened cellulose‑degrading bacteria from soil, mud, and cow liver samples, identifying HL04 as a robust FPUase‑producing strain. Based on 16S rRNA ribosome sequence, HL04 was identified as Bacillus safensis, a newly discovered microorganism capable of synthesizing FPUase. 



Phân lập, sàng lọc, định danh vi khuẩn phân giải cellulose và tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp FPUase cho quá trình thủy phân bã mía


The screening of FPUase-synthesizing bacteria and optimization of hydrolysis conditions for alkaline pre-treated bagasse are key focuses of current research. This study systematically screened cellulose‑degrading bacteria from soil, mud, and cow liver samples, identifying HL04 as a robust FPUase‑producing strain. Based on 16S rRNA ribosome sequence, HL04 was identified as Bacillus safensis, a newly discovered microorganism capable of synthesizing FPUase. 

M_tả
M_tả

BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÓ ÔN TẬP + ĐỀ KIỂM TRA THEO CHƯƠNG (DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO, CÁNH DIỀU) (CHƯƠNG 1,2,3)



BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÓ ÔN TẬP + ĐỀ KIỂM TRA THEO CHƯƠNG (DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO, CÁNH DIỀU) (CHƯƠNG 1,2,3)





BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÓ ÔN TẬP + ĐỀ KIỂM TRA THEO CHƯƠNG (DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC, CHÂN TRỜI SÁNG TẠO, CÁNH DIỀU) (CHƯƠNG 1,2,3)



M_tả
M_tả

SÁCH - Giáo trình mô đun sản xuất lâm sản ngoài gỗ (Ths Đoàn Thị Vân Anh & Các TG) Full



Mô đun sản xuất Lâm sản ngoài gỗ là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, sau khi học xong người học có khả năng liệt kê được các bước công việc trong việc gây trồng. Giáo trình sản xuất lâm sản ngoài gỗ dùng đào tạo cho HS-SV chuyên ngành nông lâm nghiệp và các chuyên ngành khác có liên quan như: kỹ thuật trồng và chăm sóc nhóm cây tre nứa, song mây, nhóm cây lâm sản ngoài gỗ khác. Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm không phải gỗ có nguồn gốc sinh vật, được khai thác từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có giá trị nhiều mặt, góp phần phát triển kinh tế-xã hội.



Mô đun sản xuất Lâm sản ngoài gỗ là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, sau khi học xong người học có khả năng liệt kê được các bước công việc trong việc gây trồng. Giáo trình sản xuất lâm sản ngoài gỗ dùng đào tạo cho HS-SV chuyên ngành nông lâm nghiệp và các chuyên ngành khác có liên quan như: kỹ thuật trồng và chăm sóc nhóm cây tre nứa, song mây, nhóm cây lâm sản ngoài gỗ khác. Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm không phải gỗ có nguồn gốc sinh vật, được khai thác từ rừng tự nhiên hoặc rừng trồng có giá trị nhiều mặt, góp phần phát triển kinh tế-xã hội.

M_tả
M_tả

SÁCH - Lâm sản ngoài gỗ (Trần Ngọc Hải) Full



Tóm tắt


Trình bày về tổng quan lâm sản ngoài gỗ; Phân loại lâm sản ngoài gỗ theo nhóm giá trị sử dụng; Phát triển lâm sản ngoài gỗ ở cộng đồng.



Tóm tắt


Trình bày về tổng quan lâm sản ngoài gỗ; Phân loại lâm sản ngoài gỗ theo nhóm giá trị sử dụng; Phát triển lâm sản ngoài gỗ ở cộng đồng.

M_tả
M_tả

SÁCH - Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (NTFPs Source Book)




Cuốn sách giới thiệu về tiềm năng, giá trị của lâm sản ngoài gỗ cùng những kiến thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học ở Việt Nam.

Dày hơn 1.000 trang, cuốn sách cung cấp chi tiết những thông tin và tài liệu về 6 nhóm lâm sản ngoài gỗ với gần 300 loài và nhóm loài có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam.

Theo lãnh đạo Cục Lâm nghiệp, với những thông tin hữu tích trên, các cơ quan chức năng có thể xây dựng các chiến lược phát triển và khai thác lâm sản ngoài gỗ phục vụ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đồng thời đề xuất biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

Cuốn sách "Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”, được thực hiện với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), là một trong những kết quả nổi bật của giai đoạn 2 dự án Hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam.
Dự án được thực hiện trong 5 năm do Chính phủ Hà Lan tài trợ. Phát triển lâm sản ngoài gỗ là một trong những nội dung trọng tâm của chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Theo chiến lược này, đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu đạt giá trị sản xuất lâm nghiệp trên 7,8 tỉ USD, trong đó lâm sản ngoài gỗ đạt 800 triệu USD.


Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG)

Việt Nam nằm ở Đông-Nam lục địa Châu Á, có đường biên giới trên đất liền khoảng 3.700 km dọc theo các triền núi và châu thổ Mê Kông, có bờ biển dài 3.260 km. Phần lãnh thổ đất liền của Việt Nam trải dài từ 80°30’đến 230°24’ vĩ Bắc, mang tính chất của một bán đảo với điểm cực Bắc là chòm Lũng Cú thuộc cao nguyên Đồng Văn, điểm cực Nam là xóm Rạch Tàu thuộc tỉnh Cà Mau. Các đảo của Việt Nam trải dài từ Trường Sa đến Vịnh Bắc Bộ, với những hệ sinh thái dặc thù như Phú Quốc, Côn Đảo, Hoàng Sa, Hạ Long, Bái Tử Long, v.v…Bắc Việt Nam, từ Đèo Hải Vân trở ra Bắc, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Nam Á: gió mùa đông bắc mang theo không khí lạnh từng đợt từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và gió mùa đông nam đưa tới những đợt không khí nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10. Từ Hải Vân trở vào Nam nhiệt độ quanh năm nóng với hai mùa nắng mưa, đặc trưng của khí hậu nhiệt đới. Tuy nhiên, ở cả hai miền đều có những dãy núi cao, hình thành những hệ sinh thái khác biệt vùng thấp cùng vĩ độ. Những đặc điểm khí hậu và địa hình đó đã tạo nên một Việt Nam giầu tính đa dạng sinh vật. Hiện nay các nhà thực vật học đã thống kê được trên 12.000 loài cây, trong đó 7.000 loài đã được mô tả, 5.000 loài còn chưa được biết công dụng, phần lớn là các loài cây dưới tán rừng không cho gỗ. Trong số những loài đã biết có 113 loài cây cho chất thơm; 800 loài cho tannin; 93 loài chứa chất làm thuốc nhuộm; 458 loài có tinh dầu; 473 loài chứa dầu và 1863 loài cây dược liệu.




Cuốn sách giới thiệu về tiềm năng, giá trị của lâm sản ngoài gỗ cùng những kiến thức về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học ở Việt Nam.

Dày hơn 1.000 trang, cuốn sách cung cấp chi tiết những thông tin và tài liệu về 6 nhóm lâm sản ngoài gỗ với gần 300 loài và nhóm loài có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam.

Theo lãnh đạo Cục Lâm nghiệp, với những thông tin hữu tích trên, các cơ quan chức năng có thể xây dựng các chiến lược phát triển và khai thác lâm sản ngoài gỗ phục vụ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đồng thời đề xuất biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

Cuốn sách "Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam”, được thực hiện với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), là một trong những kết quả nổi bật của giai đoạn 2 dự án Hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam.
Dự án được thực hiện trong 5 năm do Chính phủ Hà Lan tài trợ. Phát triển lâm sản ngoài gỗ là một trong những nội dung trọng tâm của chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. Theo chiến lược này, đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu đạt giá trị sản xuất lâm nghiệp trên 7,8 tỉ USD, trong đó lâm sản ngoài gỗ đạt 800 triệu USD.


Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG)

Việt Nam nằm ở Đông-Nam lục địa Châu Á, có đường biên giới trên đất liền khoảng 3.700 km dọc theo các triền núi và châu thổ Mê Kông, có bờ biển dài 3.260 km. Phần lãnh thổ đất liền của Việt Nam trải dài từ 80°30’đến 230°24’ vĩ Bắc, mang tính chất của một bán đảo với điểm cực Bắc là chòm Lũng Cú thuộc cao nguyên Đồng Văn, điểm cực Nam là xóm Rạch Tàu thuộc tỉnh Cà Mau. Các đảo của Việt Nam trải dài từ Trường Sa đến Vịnh Bắc Bộ, với những hệ sinh thái dặc thù như Phú Quốc, Côn Đảo, Hoàng Sa, Hạ Long, Bái Tử Long, v.v…Bắc Việt Nam, từ Đèo Hải Vân trở ra Bắc, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Nam Á: gió mùa đông bắc mang theo không khí lạnh từng đợt từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và gió mùa đông nam đưa tới những đợt không khí nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10. Từ Hải Vân trở vào Nam nhiệt độ quanh năm nóng với hai mùa nắng mưa, đặc trưng của khí hậu nhiệt đới. Tuy nhiên, ở cả hai miền đều có những dãy núi cao, hình thành những hệ sinh thái khác biệt vùng thấp cùng vĩ độ. Những đặc điểm khí hậu và địa hình đó đã tạo nên một Việt Nam giầu tính đa dạng sinh vật. Hiện nay các nhà thực vật học đã thống kê được trên 12.000 loài cây, trong đó 7.000 loài đã được mô tả, 5.000 loài còn chưa được biết công dụng, phần lớn là các loài cây dưới tán rừng không cho gỗ. Trong số những loài đã biết có 113 loài cây cho chất thơm; 800 loài cho tannin; 93 loài chứa chất làm thuốc nhuộm; 458 loài có tinh dầu; 473 loài chứa dầu và 1863 loài cây dược liệu.

M_tả
M_tả

Chuyên mục: